Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 20/2003/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 02 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ NĂM 2003

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2003/NQ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về một số chủ trương, giải pháp chủ yếu cần tập trung để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 10 Ban chấp hành Đảng bộ thành phố ngày 04 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2003/NQ-HĐ ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế – xã hội năm 2003;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế – xã hội thành phố năm 2003.

Điều 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc thành phố căn cứ theo nhiệm vụ, tình hình của đơn vị và nội dung Kế hoạch để xây dựng chương trình hành động cụ thể, nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và các doanh nghiệp trực thuộc thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận :
- Như điều 3
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố,
- Văn phòng Thành ủy,
- Ban Tư tưởng Văn hóa Thành ủy,
- Ủy ban Kiểm tra Thành ủy
- VPHĐ-UB : PVP, các Tổ NCTH
- Tổ TH (6b)
- Lưu (TH-LT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Lê Thanh Hải

 

 

KẾ HOẠCH

CHỈ ĐẠO, HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI THÀNH PHỐ NĂM 2003.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20 /2003/QĐ-UB ngày26 tháng 02 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Năm 2003 là năm “bản lề” của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005. Những thành tựu trong năm 2003 có ý nghĩa quyết định cho việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VII.

Thực hiện Nghị quyết số 02/2003/NQ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ, Nghị quyết Hội nghị Thành ủy lần thứ 10, Nghị quyết kỳ họp lần thứ 10 Hội đồng nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân thành phố xác định một số giải pháp để tập trung chỉ đạo, hành như sau (các công việc thường xuyên đã có kế hoạch thực hiện trong các chương trình ban hành trước đây) :

I.-THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ, CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP; NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT-KINH DOANH:

Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách các lĩnh vực, các khối chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện các giải pháp như sau :

1. Tập trung thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế :

1.1- Các chương trình mục tiêu phát triển 16 ngành kinh tế chủ lực và chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố. Những vấn đề cần tập trung là xây dựng và triển khai các dự án cấp thành phố (chậm nhất là vào tháng 6 năm 2003), xúc tiến đầu tư, ban hành các chính sách và triển khai các biện pháp hỗ trợ, tổ chức bộ máy thực hiện và phân công trách nhiệm cho các sở-ngành, quận-huyện có liên quan.

1.2- Viện Kinh tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, bảo đảm sự bình đẳng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trước pháp luật và vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước.

1.3- Xây dựng và công bố trong quý 2 quy hoạch phát triển ngành để làm cơ sở cấp đăng ký kinh doanh, phối hợp các Bộ-Ngành Trung ương để triển khai thực hiện, nhất là một số ngành thuộc lĩnh vực thương mại, dịch vụ văn hóa nhạy cảm.

1.4- Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố triển khai thực hiện đúng nội dung và tiến độ các Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 về tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, cơ bản hoàn thành vào năm 2005; xây dựng đề án thành lập Tổng Công ty Cơ khí, Tổng Công ty Dệt.

1.5- Phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân đúng định hướng và kế hoạch đề ra. Hoàn thành việc tách chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế ra khỏi quản lý sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp đối với sở-ngành, quận-huyện.

2. Dịch vụ-Thương mại :

2.1- Triển khai thực hiện Nghị quyết Thành ủy về dịch vụ-thương mại, đặc biệt là triển khai chương trình mục tiêu phát triển các ngành thư­ơng mại, tài chính-ngân hàng, du lịch.

2.2- Sở Thương mại chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện:

2.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ-thương mại trên địa bàn thành phố; quy hoạch Trung tâm Triển lãm-Hội chợ Quốc tế ở Thủ Thiêm, hệ thống các chợ bán buôn, bán lẻ, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn.

2.2.2. Tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các chợ đầu mối để đưa vào hoạt động trong năm; di dời các chợ nông sản, thực phẩm trong nội thành ra chợ đầu mối; đẩy mạnh hoạt động quản lý thị tr­ường, nhằm ngăn chặn có hiệu quả việc sản xuất hàng giả và tiêu thụ hàng nhập lậu.

2.2.3. Chỉ đạo thực hiện đề án hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, quảng bá, bảo vệ thương hiệu; tiến hành đăng ký thương hiệu các sản phẩm của thành phố trên các thị trường chính ; tranh thủ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ trong việc hỗ trợ các sản phẩm xuất khẩu mới và các thị trư­ờng xuất khẩu mới.

2.2.4. Xây dựng đề án thành lập các Văn phòng đại diện th­ương mại của thành phố tại các thị trường lớn (phối hợp với Bộ Thương mại để mở các Văn phòng ở Mỹ, Nga, Trung Đông, Nhật, …), kết hợp xúc tiến th­ương mại với xúc tiến đầu tư; tổ chức triển lãm, quảng bá các thương hiệu sản phẩm của thành phố ở trong và ngoài nước.

2.3- Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện AFTA, thực hiện Hiệp định thương mại Việt-Mỹ, các Hiệp định song phương và đa phương mà Nước ta đã ký kết, xây dựng và triển khai các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm (Bắc Mỹ, Đông á, Trung Quốc, Nga, Lào, Campuchia, Trung Đông, Bắc Âu), hỗ trợ các Hội ngành nghề xây dựng niên giám các doanh nghiệp, phát triển đội ngũ thư­ơng nhân bằng cách bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, mở trang Web về hội nhập kinh tế,…).

2.4- Sở Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tập trung đầu tư phát triển Khu du lịch sinh thái Cần Giờ ; mở rộng Khu địa đạo Củ Chi và Đền t­ưởng niệm Bến Dư­ợc ; cảng du lịch đường thủy; kết hợp tốt việc tổ chức, khai thác du lịch với việc tổ chức SEA Games 22.

3. Công nghiệp và Xây dựng :

3.1- Sở Công nghiệp chủ trì triển khai chương trình mục tiêu phát triển 6 ngành công nghiệp chủ lực (cơ khí, điện tử, hóa chất, nhựa-cao su, dệt-may, da giày); lựa chọn và tập trung đầu tư xây dựng một số ngành công nghiệp và cụm công nghiệp hỗ trợ (sản xuất nguyên phụ liệu), phục vụ cho công nghiệp chế biến và sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, nâng cao tỷ trọng nội địa hóa trong cơ cấu giá trị các sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt là trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; triển khai chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố, phấn đấu trong năm triển khai hỗ trợ khoảng từ 20 đến 30 sản phẩm của các doanh nghiệp, các Trường Đại học, Viện nghiên cứu.

3.2- Viện Kinh tế chủ trì phối hợp với các Bộ-Ngành Trung ương và các cơ quan liên quan xây dựng quy hoạch ngành để cơ cấu lại công nghiệp thành phố theo hướng ưu tiên đầu tư phát triển các ngành, các sản phẩm có nhu cầu lao động có kỹ thuật, có hàm lượng khoa học cao, có thị trường lớn và có giá trị gia tăng lớn.

3.3- Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng đề án và triển khai xây dựng Trung tâm thiết kế và chế tạo thiết bị mới, góp phần đẩy nhanh việc thương mại hóa rộng rãi các kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển kinh tế.

3.4- Ban chỉ đạo di dời doanh nghiệp ô nhiễm của thành phố thực hiện đúng kế hoạch di dời các doanh nghiệp ô nhiễm ra các khu công nghiệp kết hợp với đổi mới công nghệ thiết bị.

3.5- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình mục tiêu phát triển ngành xây dựng thành phố.

4. Nông nghiệp :

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện :

4.1. Triển khai 3 chương trình mục tiêu phát triển ngành thủy sản, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm; lập danh mục các dự án đầu tư để chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo Quyết định số 1902/QĐ-UB ngày 05 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố; tập trung thực hiện các dự án xây dựng các trại giống chủ lực như­ tôm, rau, cây ăn trái, giống bò sữa; khẩn trương xây dựng Trung tâm kiểm định giống cây, giống con; đầu tư­ cơ sở vật chất hạ tầng thiết yếu để phục vụ chương trình nuôi tôm ở Nhà Bè và Cần Giờ, chương trình trồng mới 300 ha thơm Cayen; phối hợp với Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam, Đại học Nông lâm triển khai xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao đúng tiến độ.

4.2- Tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ lãi suất vay tín dụng để nông dân phát triển chăn nuôi bò sữa và một số lĩnh vực sản xuất khác theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

4.3- Tiếp tục triển khai và hoàn thiện các mô hình Trung tâm giao dịch thủy sản, chợ bò sữa, chợ giống cây trồng và vật t­ư kỹ thuật, chợ cỏ; hình thành hệ thống các cửa hàng, chợ chuyên cung cấp rau sạch; chú trọng an toàn vệ sinh thực phẩm, tuyên truyền vận động nông dân kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu và các chất kháng sinh trong sản xuất, chế biến nông thủy sản.

4.4- Xây dựng đề án Bảo vệ và chăm sóc tốt rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, bảo vệ và quản lý tốt khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

4.5- Tiếp tục thực hiện đầu tư hoàn chỉnh kiên cố hóa hệ thống thủy lợi Kênh Đông-Củ Chi để chủ động trong t­ưới tiêu và tăng vụ; triển khai dự án bờ hữu sông Sàigòn ; dự án Tham Lương-Bến Cát-Rạch Nước Lên giai đoạn 1, Trung tâm thủy sản (huyện Nhà Bè); tiếp tục nghiên cứu chuẩn bị đầu tư dự án khu tắm biển Cần Giờ.

II. HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TOÀN XÃ HỘI ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN:

1. Viện Kinh tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất cơ chế, chính sách huy động và khai thác các nguồn vốn xã hội để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (khai thác quỹ đất và nhà ở, mặt bằng nhà xưởng, xây dựng phương án và tổ chức phát hành trái phiếu đô thị); xây dựng cơ chế tài chánh đối với việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi đầu tư phát triển hạ tầng giao thông.

2. Sở Địa chính-Nhà đất chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện :

2.1. Xây dựng đề án tạo quỹ đất phục vụ đầu tư trong nước và ngoài nước phù hợp với quy hoạch sử dụng đất (thu hồi đất đã giao cho các dự án mà không triển khai theo luật định, nhận chuyển giao theo nhu cầu của các doanh nghiệp và cá nhân, chủ động mua quyền sử dụng đất), hình thành Trung tâm khai thác đất và cung ứng hạ tầng phục vụ đầu tư theo đề án được Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

2.2. Phối hợp với các quận-huyện thực hiện các dự án chỉnh trang, nâng cấp khu đô thị cũ (trong đó tập trung chỉnh trang khu Trung tâm thành phố như trồng thêm cây xanh, sửa chữa nâng cấp vỉa hè và có đường dành cho người đi bộ,…) đồng thời với nghiên cứu đẩy nhanh hơn nữa việc xây dựng các khu đô thị mới văn minh, hiện đại.

2.3. Phối hợp với các quận-huyện xác định quỹ đất dành cho tái định cư, khẩn trương triển khai xây dựng quỹ nhà tái định cư; thực hiện phân cấp mạnh hơn cho các quận-huyện việc xây dựng các khu tái định cư.

3. Sở Giao thông Công chánh xây dựng và khẩn trương thực hiện đề án phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng đồng thời với việc hạn chế phương tiện vận tải cá nhân, nhất là xe hai bánh gắn máy ; xúc tiến kêu gọi đầu tư bằng nhiều loại hình, nhiều nguồn vốn trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển các phương tiện giao thông công cộng có sức tải lớn (như đường sắt trên cao và trên mặt đất, xe điện ngầm).

4. Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, điều chỉnh quy hoạch và lộ trình triển khai xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới, từ nay đến năm 2010.

5. Sở Tài chánh-Vật giá chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; rà soát tình hình các mặt bằng của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý nhưng sử dụng không có hiệu quả để bổ sung danh mục diện tích có thể đưa ra đấu giá.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện các công việc như sau :

6.1. Rà soát hàng quý các dự án đầu t­ư trong năm, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố đình hoãn các dự án chư­a thật cần thiết, chư­a đủ các điều kiện để khởi công, tập trung vốn đầu tư­ cho các dự án quan trọng, các dự án có thể hoàn thành trong năm đ­ưa vào sử dụng; công bố danh mục các dự án đầu tư­ để định hướng cho các nhà đầu tư­ trong và ngoài nước tham gia, làm cơ sở cho việc huy động các nguồn vốn đư­a vào đầu t­ư phát triển; các hợp đồng thi công các dự án có vốn ngân sách phải có nội dung chế tài về thời gian thi công; tập trung chỉ đạo để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư­; các ngành, các cấp khi đăng ký dự án phải đồng thời đề xuất nguồn vốn, không chỉ dựa vào vốn ngân sách tập trung.

6.2- Triển khai Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về cải tiến một số quy trình thủ tục đầu tư trong nước và quy chế đấu thầu, sơ kết trong tháng 6; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát lại các văn bản hiện hành về công tác giám định đầu tư để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung ; chủ trì phối hợp với các quận-huyện­, sở-ngành liên quan tăng cư­ờng công tác kiểm tra và theo dõi, đề xuất xử lý vi phạm đối với các chủ đầu tư­, các đơn vị tư vấn thiết kế, giám sát các nhà thầu thi công, các ban quản lý dự án ở tất cả các ngành, các cấp, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, kịp thời ngăn chặn tiêu cực, thất thoát trong xây dựng.

6.3- Phối hợp với các quận-huyện và sở-ngành liên quan kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp, kiến nghị các giải pháp để đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, nhân dân và Nhà nước Việt Nam, khắc phục sự yếu kém trong quản lý Nhà nước, sơ kết trong tháng 6.

7. Sở Xây dựng chủ trì và cùng các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm hướng dẫn quy trình và tổ chức kiểm tra chất lượng công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố, quy định rõ trách nhiệm của cá nhân, đơn vị liên quan đến chất l­ượng các dự án đầu tư như­ chủ đầu tư­, tổ chức tư vấn, thiết kế, đơn vị thi công; tăng c­ường công tác giám sát, kiểm tra chất lư­ợng thi công, kịp thời phát hiện những sai phạm trong tổ chức thi công, nghiệm thu theo đúng các điểm dừng kỹ thuật, nếu phát hiện có những sai phạm phải đình chỉ thi công để có biện pháp khắc phục.

8. Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại triển khai chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, tạo ra những chuyển biến mới, có tác dụng thiết thực để tiếp tục nâng cao tính cạnh tranh của môi trường đầu tư, tập trung vào các lĩnh vực cung cấp thông tin cho nhà đầu tư và thương mại, chuẩn bị kỹ các dự án để kêu gọi đầu tư, hỗ trợ các nhà đầu tư chuẩn bị dự án trình xin cấp phép, cung ứng lao động kỹ thuật dịch vụ Internet, đất cho các nhà đầu tư qua dịch vụ một cửa, tổ chức đối thoại định kỳ giữa các nhà đầu tư và Chính quyền thành phố, tổ chức các đoàn xúc tiến ra nước ngoài, tổ chức hội nghị các Đại sứ, Tham tán Kinh tế và Tổng Lãnh sự (phối hợp với Bộ Ngoại giao) để hỗ trợ xúc tiến đầu tư và thương mại của thành phố.

9. Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tổng kết đóng góp của người Việt Nam ở nước ngoài cho sự phát triển của thành phố và kiến nghị các cơ chế, chính sách thu hút, phát huy khả năng đóng góp của Việt kiều, thực hiện trong quý 2.

10. Cục Thống kê chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để điều tra đánh giá về hiệu quả sản xuất-kinh doanh, hiệu quả đầu tư và trình độ công nghệ của các ngành kinh tế chủ lực của thành phố, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư, sức cạnh tranh của doanh nghiệp và các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đổi mới công nghệ, thiết bị.

III. THU CHI NGÂN SÁCH :

Sở Tài chánh-Vật giá và Cục Thuế thực hiện :

1. Phấn đấu thực hiện vượt mức dự toán thu trong năm với mức tăng tối thiểu 5% so với nhiệm vụ được giao ; tập trung quản lý thu có hiệu quả đối với các khu vực kinh tế, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh ; tăng cường phân cấp thu cho các quận-huyện, ủy nhiệm thu cho Ủy ban nhân dân phường- xã, thị trấn, để nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn thu ; chống thất thu.

2. Triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện nghiêm túc yêu cầu thẩm tra, quyết toán và hoàn thuế giá trị gia tăng đúng hạn luật định ; thu đúng, thu đủ và thu hồi kịp thời các khoản thất thu ngân sách; tăng cường công tác kiểm tra trước và sau hoàn thuế giá trị gia tăng, xử lý nghiêm vi phạm ; thu hồi các khoản chiếm dụng tiền hoàn thuế; kiên quyết chống thất thu, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn lậu thuế, nợ đọng thuế.

3. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế giao quyền tự chủ và trách nhiệm cho đơn vị theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Bộ Tài chính về chế độ tài chánh áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, phấn đấu đến hết tháng 6 đạt 100% đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện chủ trương của Chính phủ tại Nghị định này ; đồng thời tiếp tục và mở rộng việc thực hiện khoán biên chế và chi phí quản lý hành chánh đối với các đơn vị hành chánh theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra và giám sát việc thực hiện công khai tài chánh các cấp ; tăng quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách ; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công ; đảm bảo việc mua sắm tài sản, trang thiết bị thực hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định.

5. Chuẩn bị các công việc trong công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, nhất là đối với việc tổ chức xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2004 theo Luật ngân sách Nhà nước (sửa đổi); trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về quản lý thu chi ngân sách và đẩy mạnh phân cấp trong thu chi ngân sách.

6. Sở Giao thông Công chánh chủ trì phối hợp Sở Tài chánh-Vật giá đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế khoán chi và đấu thầu toàn bộ hoặc từng công đoạn trong qui trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác của công tác vệ sinh môi trường.

IV. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ (gắn với Năm trật tự kỷ cương và Nếp sống văn minh đô thị) :

1. Xây dựng và công bố công khai quy hoạch :

1.1- Sở Quy hoạch-Kiến trúc chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện :

1.1.1- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố thông qua điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng thành phố đến năm 2010 và trình Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 6; xây dựng Trung tâm thông tin quy hoạch thành phố, đưa vào hoạt động trong quý 2.

1.1.2- Phối hợp với các quận tổ chức xây dựng, phủ kín quy hoạch chi tiết 5 quận : 2, 7, 9, 12, Thủ Đức và những khu đô thị hóa ở các huyện; sau đó thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp (quận-huyện, phường-xã, thị trấn), trình cấp thẩm quyền ban hành, công khai quy hoạch chi tiết cho nhân dân biết để thực hiện.

1.1.3- Trình Ủy ban nhân dân thành phố Chỉ thị về tăng cường công tác quản lý quy hoạch và xây dựng quy chế, chính sách, tổ chức bộ máy nhân sự để đảm bảo thành phố phát triển đúng quy hoạch, thực hiện có hiệu quả việc quản lý quy hoạch.

1.2- Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường chủ trì nghiên cứu, đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quy hoạch và quản lý.

1.3- Sở Giao thông Công chánh chủ trì phối hợp với Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở-ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận 2, 4, 7 và huyện Nhà Bè và các cơ quan Trung ương có liên quan xây dựng kế hoạch di dời các cảng biển; trong năm phải làm xong bước thỏa thuận với các Bộ-Ngành Trung ương có liên quan về kế hoạch và lộ trình di dời, cơ chế thực hiện; trong đó, có cơ chế về sử dụng mặt bằng cũ và cơ chế tạo vốn trong việc xây dựng các cảng mới.

2. Trật tự an toàn giao thông :

2.1- Sở Văn hóa và Thông tin chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan vận động nhân dân, cán bộ công chức, công nhân, học sinh, sinh viên, lực lượng võ trang và gia đình chấp hành pháp luật, xây dựng nếp sống văn minh đô thị; tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình tự quản của nhân dân, kết hợp với các biện pháp hành chính thích hợp, do các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện.

2.2- Các sở-ngành, quận-huyện tổ chức thực hiện Quyết định số 07/2003/QĐ-UB ngày 08 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về chương trình chống kẹt xe nội thị. Chấn chỉnh và duy trì công tác kiểm tra thường xuyên nhằm làm thông thoáng tại 30 tuyến đường trọng điểm do cấp thành phố triển khai thực hiện, 100 tuyến đường và 11 khu vực do quận-huyện chịu trách nhiệm thực hiện. Cương quyết ngăn chặn tái lấn chiếm đối với các trường hợp đã giải tỏa.

2.3- Công an thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án ngăn chặn và biện pháp giải quyết nhanh, tăng cường huy động các lực lượng tham gia giải quyết ùn tắc giao thông (Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Thanh niên xung phong, Thanh niên tình nguyện,…). Các ngành Giao thông Công chánh, Công an, Giáo dục và Đào tạo, Thương mại và Đầu tư, Du lịch, Lao động-Thương binh và Xã hội,.v.v… cùng phối hợp bằng nhiều biện pháp tổng hợp, phấn đấu giảm 1/3 số điểm và số vụ ùn tắc giao thông; giảm 10% số vụ tai nạn giao thông; áp dụng các biện pháp mạnh nhất và kiên quyết nhất để chấm dứt nạn đua xe trái phép.

2.4- Sở Giao thông Công chánh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các dự án phát triển hạ tầng đúng tiến độ, nhất là các công trình trọng điểm (cả đường bộ và đường sông); mở các nút giao thông, xây dựng ít nhất 3 cầu vượt (Trường Chinh, Ngã tư Bảy Hiền, vòng xoay Hàng Xanh) và một số cầu vượt cho người đi bộ; quy hoạch, sắp xếp có trật tự các bến bãi đậu xe 4 bánh ; các điểm giữ xe 2, 4 bánh, nhất là tại khu vực trung tâm ; quy hoạch và có chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các bãi đậu xe lớn ở các cửa ngõ ra vào thành phố; phân luồng tuyến một chiều, đặt các tiểu đảo, dãy phân cách.

2.5- Công an thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình phương án hạn chế phát triển xe gắn máy bằng nhiều cách như tạm ngưng đăng ký xe mới có thời hạn, tăng lệ phí trước bạ, thu phí giao thông, phụ thu xe hai bánh gắn máy; xử phạt thật nghiêm tất cả mọi trường hợp vi phạm Luật giao thông, trước tiên tập trung việc kiểm tra giấy phép lái xe hai bánh gắn máy trên 70 phân khối, nhất là học sinh phổ thông trung học.

2.6- Sở Giao thông Công chánh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố kiến nghị Chính phủ ủy quyền cho thành phố ban hành quy định tốc độ lưu thông của các loại xe theo các tuyến đường trên địa bàn thành phố.

2.7- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và thông qua để áp dụng đề án bố trí giờ làm việc, giờ đi học lệch nhau nhằm giảm ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm.

3. Trật tự trong xây dựng :

Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, sửa đổi thủ tục hành chính cấp phép xây dựng nhà để tạo thuận lợi và thời gian nhanh nhất cho nhân dân, đẩy mạnh phân cấp quản lý cho quận-huyện trong việc cấp phép; củng cố bộ máy quản lý, ngăn ngừa và xử lý nghiêm tiêu cực trong việc cấp phép xây dựng; chủ trì phối hợp với các quận-huyện xây dựng và thực hiện ngay phương án xử lý dứt điểm các tồn tại của việc xây dựng không phép, sai phép và phát hiện kịp thời, xử lý kiên quyết, chấm dứt việc xây dựng mới không phép, trái phép.

4. Vệ sinh môi trường :

4.1- Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường thực hiện vai trò cơ quan thường trực triển khai chương trình bảo vệ môi trường đến 2005 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; phân cấp và tăng cường trách nhiệm quản lý môi trường của các quận-huyện, phường-xã, thị trấn; tăng cường lực lượng bảo vệ môi trường thành phố về tổ chức, biên chế, nhân sự và phương tiện để đủ năng lực quản lý môi trường trên địa bàn thành phố.

4.2- Cương quyết xử lý các doanh nghiệp gây ô nhiễm, bắt buộc phải triển khai các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm, gắn với chương trình di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm ra các khu công nghiệp theo quy hoạch. Trước mắt, những doanh nghiệp gây ô nhiễm nặng dọc tuyến kênh Tham Lương-Sông Vàm Thuật phải triển khai sản xuất sạch hơn hoặc đầu tư thiết bị xử lý ô nhiễm theo cam kết; nếu không thực hiện thì phải tạm ngưng hoạt động hoặc thực hiện quyết định của Tòa án nếu bị nhân dân hoặc Chính quyền địa phương khởi kiện.

4.3- Sở Giao thông Công chánh chủ trì phối hợp với các quận-huyện kiểm tra và chấn chỉnh hoạt động thu gom rác thải, xà bần, hệ thống nhà vệ sinh công cộng ; xử lý có kết quả việc vi phạm vệ sinh môi trường (nhất là phóng uế bừa bãi, đổ rác xuống kênh, rạch trong nội thành) và hoàn thiện công tác quản lý các đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển rác ngoài quốc doanh ở quận-huyện.

4.4.- Triển khai đúng tiến độ các dự án bằng nguồn vốn ODA về cải tạo hệ thống kênh rạch, chỉnh trang đô thị; đảm bảo các bãi chứa rác phải có hệ thống xử lý nước thải hoạt động đúng tiêu chuẩn môi trường.

5. Phòng cháy, chữa cháy :

Công an thành phố, các sở - ngành thành phố và các quận - huyện tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 27/2002/CT-UB ngày 5 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường quản lý và các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy; nâng cấp trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng chuyên nghiệp từ đầu năm 2003.

V. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ :

Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và các quận-huyện thực hiện :

1. Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động khoa học, công nghệ nhằm phát huy cao nhất tiềm lực khoa học, công nghệ trên địa bàn thành phố thông qua hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ thành phố, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố ; cơ chế liên kết doanh nghiệp, các cơ quan nghiên cứu khoa học và Chính quyền thành phố ; hình thành Hội đồng các Hiệu trưởng Trường Đại học ; chương trình liên kết với Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ; chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố ; chợ công nghệ thực và trên mạng ; quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ.

2. Đẩy mạnh nghiên cứu triển khai, ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học, công nghệ để tạo các sản phẩm chủ lực của thành phố, nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp hiện đại hóa với chi phí thấp (Chương trình 04 của Ủy ban nhân dân thành phố); triển khai các đề tài nghiên cứu về xã hội, nhân văn nhằm phát huy sức mạnh về văn hóa, con người phục vụ sự phát triển lâu dài của thành phố và sự lãnh đạo của Đảng, tạo lợi thế nguồn nhân lực cho phát triển của thành phố; phấn đấu ít nhất 90% đề tài nghiên cứu từ ngân sách được ứng dụng trong vòng 6 tháng sau nghiệm thu; chủ động phối hợp với Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường Hà Nội, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức chợ công nghệ quy mô quốc gia tại thành phố Hồ Chí Minh.

3. Phối hợp với Ban Quản lý các dự án công nghệ thông tin triển khai kiên quyết, mạnh mẽ chương trình mục tiêu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tạo bước đột phá trong ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý Nhà nước (Đề án 112), đào tạo nhân lực cho công nghệ thông tin và thu hút đầu tư vào Công viên Phần mềm Quang Trung; phối hợp với Ban chỉ đạo quốc gia Chương trình 58 tổ chức Hội thảo và Hội chợ công nghệ thông tin toàn quốc lần thứ 1 tại thành phố Hồ Chí Minh.

4. Ban điều hành chương trình đào tạo 300 Thạc sĩ - Tiến sĩ, sơ kết một năm triển khai chương trình và tiếp tục thực hiện với tốc độ nhanh hơn, phục vụ thiết thực sự phát triển của thành phố.

5. Thành lập Hội đồng các Trường Đại học, hỗ trợ việc nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên các Trường Đại học, liên kết khai thác các phòng thí nghiệm, các thư viện điện tử, phối hợp với Sở Quy hoạch-Kiến trúc và Sở Địa chính-Nhà đất tiến hành quy hoạch vị trí các Trường Đại học, các khu ký túc xá sinh viên trên địa bàn đến năm 2010.

6. Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng phương án trình Ủy ban nhân dân thành phố thành lập quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ ; quy định về chính sách khuyến khích các nhà nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống tạo động lực phát triển khoa học, công nghệ.

VI. PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI (gắn với Năm trật tự kỷ cương và nếp sống văn minh đô thị) :

1. Giáo dục và Đào tạo :

1.1- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện :

1.1.1- Tập trung tổ chức thực hiện các giải pháp do Bộ đề ra về đổi mới chương trình, sách giáo khoa, nhất là sửa đổi sách giáo khoa lớp 1, lớp 6; triển khai chương trình phổ cập phổ thông trung học; triển khai chương trình phát triển giáo dục phổ thông 2002-2005 đã được Ủy ban nhân dân thành phố thông qua (thuộc chương trình phát triển nguồn nhân lực); hoàn chỉnh quy hoạch mạng lư­ới trư­ờng học của thành phố và quận-huyện; tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất tr­ường học, xây dựng tốt môi tr­ường sư­ phạm và từng bư­ớc nâng cao điều kiện dạy và học ở các trường; tập trung điều hành để sử dụng hết vốn đầu tư từ ngân sách bố trí cho ngành giáo dục và chương trình kích cầu thông qua đầu tư; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đi đôi với việc tăng cường quản lý trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; nhân rộng các điển hình tiêu biểu của các hệ trường; chỉ cho phép mở cơ sở đào tạo khi đã chuẩn bị đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và chương trình đào tạo.

1.1.2.- Tiếp tục tăng c­ường kỷ c­ương, nền nếp; ngăn chặn hữu hiệu các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội xâm nhập nhà trư­ờng; hoàn thành công tác di dời các hộ đang c­ư trú trong khuôn viên tr­ường học.

1.2- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai chương trình phát triển dạy nghề và đào tạo công nhân kỹ thuật, xây dựng phương án đa dạng hóa các hình thức đào tạo công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp chủ lực, đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật các nhà đầu tư theo cơ chế đặt hàng đào tạo trước khi sản xuất.

1.3- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai chương trình hỗ trợ phát triển doanh nhân cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ 2002 - 2005 (thuộc chương trình phát triển nguồn nhân lực của thành phố).

2. Y tế :

Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện :

2.1- Tiếp tục thực hiện các chương trình Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ có mục tiêu, tiến tới hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ và y tế, khống chế không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn thành phố; giảm số mắc bệnh và tử vong do các bệnh dịch; tiếp tục duy trì kết quả phòng, chống một số bệnh xã hội và đẩy mạnh phòng, chống bệnh lây, đặc biệt là HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đ­ường tình dục.

2.2- Tiếp tục củng cố và tăng cư­ờng mạng l­ưới y tế cơ sở, phát triển mạng lư­ới nhân viên sức khỏe cộng đồng; phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho người nghèo, người có thẻ Bảo hiểm xã hội và mở rộng dịch vụ chăm sóc y tế tại nhà; hoàn thành xong qui hoạch mạng lư­ới y tế thành phố, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của ngành y tế để từng bước thực hiện việc xã hội hoá trong công tác đầu tư­, mở rộng mạng l­ới y tế tư nhân, tranh thủ viện trợ nước ngoài, vốn vay và đẩy mạnh hợp tác liên doanh trong lãnh vực khám chữa bệnh và trang thiết bị y tế.

2.3- Tập trung điều hành để sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách và chương trình kích cầu thông qua đầu tư của ngành y tế thành phố; đẩy mạnh thực hiện chủ trư­ơng xã hội hóa hoạt động y tế nhằm tăng c­ường huy động vốn đầu t­ư phát triển ngành y tế thành phố; tranh thủ thời cơ và nguồn lực để tăng c­ường đầu t­ư, nâng cấp mở rộng cơ sở y tế, đặc biệt các cơ sở khám chữa bệnh, các Trung tâm Y tế chuyên sâu, tăng cư­ờng đầu t­ư nâng cấp trang thiết bị, xây dựng mới cơ sở 2 một số Bệnh viện công tại khu y tế kỹ thuật cao; hình thành hệ thống khám chữa bệnh theo mô hình liên kết chặt chẽ giữa các bệnh viện, Trung tâm chuyên khoa thành phố với các Trung tâm y tế quận-huyện, y tế t­ư nhân; đổi mới công tác quản lý điều hành bệnh viện, tăng cư­ờng giáo dục y đức, xây dựng ngành y tế tiến bộ, từng bước tiến lên chính quy hiện đại.

2.4- Tập trung sắp xếp lại ngành dư­ợc, củng cố các doanh nghiệp Nhà nước, đẩy mạnh tốc độ cổ phần hóa doanh nghiệp, đầu t­ư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lư­ợng dư­ợc phẩm, đạt tiêu chuẩn GMP của khu vực; phát triển cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo trì thiết bị y tế; kiên quyết thực hiện việc di dời các hộ dân cư trú trong các cơ sở y tế theo đúng kế hoạch đã đề ra.

3. Văn hóa và Thông tin :

Sở Văn hóa và Thông tin chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và các quận-huyện thực hiện :

3.1- Phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị và các công tác trọng tâm như hoạt động các ngày lễ, kỷ niệm lớn trong năm, phối hợp với các ngành có liên quan chủ động tổ chức các chương trình tuyên truyền cổ động và văn hóa, nghệ thuật phục vụ SEA Games năm 2003; làm tốt công tác vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", nhất là xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, ở nông thôn; từng bư­ớc giảm dần sự cách biệt về mức h­ưởng thụ văn hóa trong nhân dân giữa nội và ngoại thành.

3.2- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện “Năm trật tự kỷ cương và nếp sống văn minh đô thị”; tuyên truyền, vận động tập trung 3 nội dung về văn hóa là việc cưới; vệ sinh môi trường - đường phố ; xây dựng thành phố thân thiện, lịch sự góp phần tổ chức thành công SEA Games 2003.

3.3- Nâng cao chất lư­ợng hoạt động thông tin cổ động; từng bư­ớc hiện đại hóa hoạt động triển lãm, cổ động trực quan; tăng cư­ờng công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là về tổ chức biểu diễn nghệ thuật, về sản xuất - kinh doanh băng, đĩa nhạc; đẩy mạnh việc tuyên truyền văn hóa đối ngoại, xuất khẩu văn hóa phẩm; chủ động giao lư­u văn hóa với các nước, đặc biệt các nước có đông Việt kiều và các nước trong khu vực; đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, làm tốt công tác thanh kiểm tra, xử lý vi phạm, đặc biệt chú ý khâu kiểm tra, xử lý vi phạm sau đăng ký kinh doanh.

3.4- Thực hiện quy hoạch phát triển các loại hình hoạt động văn hóa, các đề án nâng cao chất lư­ợng của các loại hình hoạt động nghệ thuật, nhất là việc củng cố, nâng cao chất lư­ợng hoạt động của các đoàn nghệ thuật.

3.5- Phối hợp chặt chẽ với các quận - huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cấp phép, kiểm tra hoạt động các loại hình kinh doanh nhạy cảm về văn hóa; xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm.

3.6- Lập đề án về bảo tàng, bảo tồn các di tích lịch sử; xây dựng quy hoạch về hệ thống t­ượng đài; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu tư­ởng niệm các Vua Hùng tại Công viên Lịch sử-Văn hóa Dân tộc; hoàn thành xây dựng bảo tàng Chứng tích chiến tranh và chuẩn bị kế hoạch xây dựng rạp xiếc, nhà hát giao hư­ởng vũ kịch và mở rộng bảo tàng Lịch sử thành phố.

4. Giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo :

Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Ban chỉ đạo chương trình xóa đói giảm nghèo thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện:

4.1- Phấn đấu giảm trên 20.000 hộ nghèo để đến cuối năm 2003 hoàn thành cơ bản chương trình xóa đói giảm nghèo theo tiêu chí của thành phố; hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình cơ bản 20 xã-phường nghèo.

4.2- Giới thiệu việc làm cho 210.000 người, đào tạo nghề 180.000 người; tổ chức tốt công tác điều tra, thông tin, dự báo thị tr­ường lao động, nâng cao năng lực quản lý nguồn lao động tại các quận-huyện, phư­ờng-xã, thị trấn; phối hợp với chương trình công nghệ thông tin xây dựng đề án và triển khai chợ lao động trên mạng; thực hiện chương trình xuất khẩu lao động và chuyên gia, chú trọng các giải pháp hỗ trợ xuất khẩu lao động cho các đối tượng gia đình công nhân, diện chính sách, gia đình lao động nghèo.

4.3- Tổ chức tổng kiểm tra hoạt động của các cơ sở giới thiệu việc làm, triển khai các biện pháp quản lý Nhà nước thiết thực nhằm xóa bỏ tình trạng lừa đảo trong giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động.

4.4- Tăng c­ường hướng dẫn t­ư vấn, nâng cao kiến thức kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất thông qua hình thức khuyến nông; cần tập trung hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo tổ chức sản xuất theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; tập trung phát triển 2 cây (rau an toàn, dứa cayen) và 2 con (bò sữa, tôm sú) ; hỗ trợ nghề làm muối, trồng cỏ nuôi bò; phát triển các khu dịch vụ, ngành nghề tiểu-thủ công nghiệp để tập trung giải quyết việc làm cho lao động nghèo, kết hợp dạy nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.

4.5- Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nghèo ở nông thôn thông qua các chương trình khuyến nông, lâm, ng­ư gắn với khôi phục các ngành nghề truyền thống; thực hiện các chính sách hỗ trợ ­ưu đãi về vay vốn dạy nghề, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, ưu tiên cho người nghèo đi lao động ở nước ngoài; tăng cư­ờng công tác giáo dục nâng cao ý thức tự vư­ơn lên giảm nghèo, v­ượt chuẩn nghèo của người nghèo, hộ nghèo; xây dựng nhiều mô hình tổ nhóm hộ giảm nghèo, hướng dẫn các hộ vư­ợt chuẩn nghèo làm ăn hợp tác để tạo điều kiện giúp đỡ lẫn nhau, chống tái nghèo, tiến lên làm ăn khá giả, giảm nghèo bền vững; tổ chức điều tra xã hội học để có cơ sở xem xét điều chỉnh mức hộ nghèo của thành phố giai đoạn 2004-2010 theo hướng tiếp cận dần tiêu chuẩn nghèo của các nước trong khu vực và thế giới.

5. Thể dục- Thể thao :

Sở Thể dục-Thể thao chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện :

5.1- Chuẩn bị và tổ chức tốt SEA Games lần thứ 22 với 3 mục tiêu cơ bản : Giữ vững và nâng cao thành tích thi đấu v­ượt thứ hạng SEA Games lần thứ 21 ; quảng bá tiềm năng du lịch, thu hút khách nước ngoài; giới thiệu truyền thống văn hóa đất nước và con người Việt Nam. Việc đăng cai tổ chức là cơ hội để thành phố tự giới thiệu mình, góp phần tạo môi trường thuận lợi cho tiến trình chủ động hội nhập với khu vực và quốc tế, giới thiệu cho các nước hiểu về một thành phố an toàn, thân thiện, năng động, sáng tạo ; đồng thời là điều kiện để cho ngành thể dục - thể thao thành phố có cơ hội phát triển tốt hơn, kết hợp với phát triển du lịch để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kết hợp với phát triển các loại hình văn hóa, nhất là văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc.

5.2- Phát động phong trào toàn thành phố tham gia hưởng ứng để xây dựng thành phố hấp dẫn, thân thiện, an toàn và văn minh ; kết hợp Năm trật tự kỷ cương và nếp sống văn minh đô thị để chấn chỉnh trật tự đô thị, giao thông, quảng cáo, cảnh quan, vệ sinh đường phố,… nhân dịp SEA Games 22 ; mỗi phường - xã, thị trấn, quận - huyện, mỗi sở - ngành, mỗi tổ chức đoàn thể chính trị xã hội chủ động đề xuất các sáng kiến, công trình của mình để góp phần tổ chức thành công SEA Games 22.

5.3- Yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất đúng tiêu chuẩn quy định của quốc tế để phục vụ tổ chức, điều hành và tiến hành các cuộc thi đấu; tập trung đầu tư cho 23 công trình phục vụ SEA Games, trong đó 8 công trình xây mới và 15 công trình nâng cấp cải tạo; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình để hoàn thành đúng kế hoạch.

6. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm.

Công an thành phố, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Lực lượng Thanh niên xung phong là đơn vị chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện :

6.1- Tiếp tục xác định công tác đấu tranh phòng, chống ma túy vừa có yêu cầu cấp bách trước mắt, vừa lâu dài; ngăn chặn có hiệu quả các đường dây, tổ chức vận chuyển ma túy vào thành phố tiêu thụ ; đánh mạnh các tổ chức, cá nhân mua bán, tàng trữ trái phép các chất ma túy và tổ chức sử dụng ma túy trong địa bàn dân cư, nơi công cộng; chủ động phòng ngừa, hạn chế mức thấp nhất số người mới và tái nghiện, phát hiện 100% số người nghiện ma túy tại cộng đồng để đưa đi tập trung cai nghiện, chữa bệnh; tập trung quản lý, cai nghiện, giáo dục, tổ chức lao động cho các đối tượng sau cai nghiện ma túy.

6.2- Tổ chức lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp, liên tục tấn công trấn áp tội phạm, ma túy và mại dâm bằng nhiều hình thức; tăng cường công tác kiểm tra hành chính ở các địa bàn, tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, mại dâm, các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa - xã hội và các khu vực tập trung đông người từ các tỉnh đến, lập hồ sơ xử lý theo Nghị định số 20, 32, 33/CP, quản lý giáo dục tại địa phương, gọi răn đe giáo dục, giữ vững an ninh - trật tự; tập trung quản lý, chữa trị, giáo dục 3000 đối tượng gái mại dâm.

6.3- Tập trung tất cả những người trong độ tuổi lao động còn sức lao động, nhưng sống lang thang ở nơi công cộng, trên đường phố, xin ăn, chèo kéo khách nước ngoài, móc túi,… gây mất trật tự và mỹ quan đường phố.

VII.- TIẾP TỤC CẢI CÁCH HÀNH CHÁNH :

1. Trong quý I, Ban chỉ đạo cải cách hành chánh thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế hoạt động của các sở-ngành thành phố; phân định rõ chế độ trách nhiệm đơn vị, trách nhiệm cá nhân và người đứng đầu cơ quan, đơn vị ; xác định rõ các mối quan hệ, lề lối làm việc có sự phân công hợp lý, tránh chồng chéo nhiệm vụ.

Ủy ban nhân dân thành phố tập trung vào việc xây dựng chương trình công tác hàng năm, đảm bảo các điều kiện về ngân sách, cơ chế thực hiện, kiểm tra, tổng kết, phổ biến điển hình; việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch chủ yếu giao cho Thủ trưởng các sở - ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện.

Phân công phân nhiệm theo nguyên tắc một việc chỉ do một người, một tổ chức chịu trách nhiệm, xác định rõ trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo sâu sát của người đứng đầu ; sử dụng đúng quyền hạn, không đùn đẩy trách nhiệm cũng như không ôm đồm bao biện làm thay.

Phân cấp và ủy quyền mạnh hơn cho các sở-ngành và quận-huyện. Công việc nào cấp dưới làm có hiệu quả, thuận lợi cho nhân dân và doanh nghiệp, giảm bớt thời gian giải quyết thì phân cấp và ủy quyền cho cấp đó làm.

Thực hiện mẫu hóa thống nhất tất cả các loại giấy tờ thuộc thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ-Ngành Trung ương. Trong đó, tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống các thủ tục, quy trình hành chính mới, tiên tiến, bảo đảm nguyên tắc là đơn giản, công khai, đúng luật, thống nhất, một cửa, nhanh chóng và thuận tiện, giảm phiền hà cho công dân và tổ chức. Chính quyền cấp dưới phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định của cơ quan cấp trên. Cơ quan cấp trên phải trả lời chính thức các đề nghị của cơ quan cấp dưới hoặc người dân trong thời hạn do Luật pháp hoặc cơ quan cấp trên quy định và được công bố công khai.

Cải tiến chế độ hội họp để dành thời gian giải quyết công việc tại cấp dưới.

2. Các sở-ngành được phân công tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 37/2001/CT-UB ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố nhằm cụ thể hóa Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố, hoàn tất trong quý 2 năm 2003.

3. Ban Tổ chức Chính quyền thành phố chủ trì phối hợp các sở-ngành, quận-huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện đề án kiện toàn tổ chức, tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh lại một số cơ quan thuộc thành phố.

4. Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm chính trong tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng; lập ra cơ quan chuyên trách, tăng cường cán bộ, tập trung chỉ đạo, đáp ứng kịp thời tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, gắn liền với tổ chức tái định cư.

5. Ban chỉ đạo thực hiện đề án 112 về tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện đúng tiến độ đề án đã được duyệt; triển khai hệ thống đối thoại doanh nghiệp - Nhà nước trên mạng từ tháng 3 năm 2003.

6. Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo :

6.1- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo và kiểm tra, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố tham mưu, rà soát khẩn trương, đồng bộ, kiên quyết chấn chỉnh, lập lại kỷ cương, kỷ luật trong công tác quản lý Nhà nước từ thành phố đến quận-huyện, phường-xã, thị trấn. Tất cả các quyết định của cấp trên phải được cấp dưới chấp hành ; những cơ quan, cá nhân cố tình không thi hành hoặc thi hành không đến nơi đến chốn phải bị xử lý. Thủ trưởng các sở-ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện có kế hoạch tổ chức thực hiện ngay những quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cấp trên và của cấp mình, đồng thời chủ động rà soát thực hiện đúng thời hạn phúc tra theo quyết định hoặc văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền đối với các quyết định giải quyết khiếu nại đang được chỉ đạo phúc tra.

6.2- Ủy ban nhân dân các quận-huyện, phường-xã, thị trấn tăng cường công tác hòa giải và thực hiện dân chủ ở cơ sở trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; dựa vào các đoàn thể để làm tốt công tác hòa giải, hạn chế phát sinh tranh chấp, khiếu nại.

6.3- Văn phòng Tiếp công dân thành phố tiếp tục đổi mới công tác giải quyết khiếu nại theo hướng công khai hồ sơ, tăng cường đối thoại với các bên khiếu nại để có thêm thông tin, làm cơ sở cho việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại chính xác, hạn chế việc khiếu nại kéo dài; đồng thời hướng dẫn quận - huyện, phường - xã, thị trấn thực hiện.

7. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục tổng rà soát, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn không còn phù hợp, giảm các thủ tục rườm rà, nhiều tầng nấc trung gian ; trong đó tập trung việc rà soát, điều chỉnh các trình tự thủ tục hành chính quan hệ trực tiếp giữa cơ quan với công dân.

8. Ban chỉ đạo cải cách hành chánh thành phố tổng kết kinh nghiệm và triển khai nhân rộng các thí điểm đã có kết quả trong quá trình thực hiện cải cách hành chánh ở sở-ngành và quận-huyện; tiếp tục chọn và thực hiện thí điểm có tính chất đột phá một số lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực hành chánh mà người dân và tổ chức đang đòi hỏi cấp bách.

9. Ban Tổ chức Chính quyền thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án chia tách và phân định lại địa giới hành chính một số quận-huyện, phường-xã, thị trấn.

VIII. CÔNG TÁC TỔNG KẾT TRONG NĂM 2003 :

1. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách các khối, lĩnh vực trực tiếp chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ chức sơ kết 12 chương trình và công trình trọng điểm trong tháng 6.

2. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị đề án về nhiệm vụ đối ngoại và hội nhập quốc tế và trình Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 6.

3. Ban chỉ đạo nông nghiệp và nông thôn thành phố chuẩn bị sơ kết một năm thực hiện chương trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết Trung ương 5 và trình Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 5.

4. Hội đồng Liên minh Hợp tác xã chuẩn bị sơ kết một năm thực hiện chương trình phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và trình
Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 6.

5. Ban chỉ đạo công tác đền bù - giải tỏa và tái định cư thành phố chuẩn bị tổng kết tình hình thực hiện Nghị quyết số 18/TU về đền bù, giải tỏa, di dời, tái định cư và trình Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 6.

6. Ban Quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp thành phố chuẩn bị tổng kết tình hình xây dựng các Khu công nghiệp, Khu chế xuất và trình Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 6.

7. Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo thành phố chuẩn bị tổng kết 10 năm thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo (đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo chuẩn bị) và trình Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 10.

8. Hội đồng Thi đua và khen thưởng thành phố chuẩn bị tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 35/CT-TW của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua khen thưởng trong giai đoạn mới và trình Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 10.

IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN :

1. Trên cơ sở Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ ban hành bản phân công trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai và tiến độ thực hiện mỗi giải pháp; làm rõ trách nhiệm của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các sở- ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện đối với mỗi nhiệm vụ được giao.

2. Các sở-ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận-huyện, cơ quan, đơn vị được phân công căn cứ vào Kế hoạch này, theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể để triển khai thực hiện ngay; các sở - ngành được phân công chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan của mỗi chương trình cụ thể cần chủ động xác định các cơ quan, đơn vị cần phối hợp, kế hoạch, chi tiết hóa tiến độ công việc, các yêu cầu về vốn, nhân sự, để tổ chức thực hiện.

3. Hàng quý, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức giao ban với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện và Thủ trưởng các sở - ngành có liên quan. Hàng tháng tổ chức các buổi làm việc chuyên đề giải quyết các vấn đề cấp bách, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện các giải pháp theo kế hoạch này.

4. Hội đồng Thi đua và khen thưởng thành phố hướng dẫn thang điểm thi đua năm 2003 phù hợp với các nhiệm vụ chỉ đạo trọng tâm của thành phố và nội dung “Năm Trật tự kỷ cương - nếp sống văn minh đô thị”. Các sở -ngành, quận – huyện tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với nội dung Kế hoạch này.

5. Ủy ban nhân dân thành phố, các sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện thực hiện công bố công khai kế hoạch, chương trình công tác, công việc năm 2003 chậm nhất trong tháng 3 để nhân dân biết, tham gia ý kiến và giám sát thực hiện (trừ những nội dung thuộc bí mật quốc gia đã được quy định). Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn thực hiện công khai hóa trong tháng 3./.

 

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 20/2003/QĐ-UB về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2003 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 20/2003/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/02/2003
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Lê Thanh Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/03/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 07/07/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản