Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 477/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2008 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật thuế, Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 49/2007/QĐ-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 729/QĐ/TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế và chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế thuộc Tổng cục Thuế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý thu nợ thuế.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 477/QĐ-TCT ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
- Xác định cụ thể nội dung, trình tự xử lý công việc quản lý thu nợ thuế được quy định tại Luật quản lý thuế, các luật thuế, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của cơ quan thuế trong công tác Quản lý, đôn đốc thu nợ tiền thuế vào Ngân sách nhà nước. Quy định cụ thể nghiệp vụ, công việc, thời gian thực hiện và mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ quan thuế trong công tác quản lý thu nợ thuế.
- Nâng cao tính tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp các loại thuế, các khoản thu khác vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác phân tích thông tin, phân loại nợ thuế để kịp thời đề ra các biện pháp xử lý thu nợ thuế.
- Phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc quản lý thu nợ thuế.
- Công chức thuế cần nắm vững chế độ, chính sách thuế, có ý thức trách nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ và các bước công việc quy định trong quy trình.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Quy trình quản lý thu nợ thuế được áp dụng cho cơ quan thuế các cấp (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế) để quản lý đôn đốc thu nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản nộp khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
Lãnh đạo cơ quan thuế, bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, bộ phận Kê khai và kế toán thuế, bộ phận quản lý thuế thu nhập cá nhân và các bộ phận khác của cơ quan thuế các cấp, có liên quan trong công tác quản lý nợ thuế có trách nhiệm triển khai và phối hợp để thực hiện các quy định của Quy trình này.
Một số từ ngữ quy định trong quy trình này được hiểu như sau:
1. "Người nộp thuế": Là các tổ chức, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
2. "Người nợ thuế": Là các tổ chức, cá nhân còn nợ các loại thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
3. "Thuế": Là khoản thu Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại thuế, phí, lệ phí, các khoản thu có liên quan đến đất, tiền phạt và các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu.
4. "Tiền nợ thuế": Là số tiền thuế được xác định phải nộp vào Ngân sách Nhà nước nhưng đã quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật mà chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước.
5. "Khoản nợ": Là số tiền nợ thuế được xác định theo từng lần phát sinh.
6. "Mức nợ": Là số tiền thuế còn nợ của người nộp thuế tại một thời điểm, ở một ngưỡng nào đó khi phân loại nợ.
7. "Tiền phạt chậm nộp thuế": Là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ. Số ngày nợ thuế của một khoản nợ là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ luật Lao động.
8. "Kỳ tính thuế": Là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải thực hiện.
9. "Kỳ kê khai thuế": Là khoảng thời gian mà người nộp thuế phải thực hiện kê khai số thuế phải nộp theo kỳ tính thuế và phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
10. "Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản nợ thuế": Là ngày tiếp theo ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
11. "Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản nợ thuế": Là ngày tiếp theo ngày khoản nợ được nộp vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
12. "Tuổi nợ": Là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm khoản nợ đó được xác định tuổi. Tuổi nợ được tính theo ngày bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ.
13. "Bộ phận quản lý nợ": ở Tổng cục Thuế là Ban quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, ở cục Thuế là phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, ở Chi cục Thuế là đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
14. "Công chức quản lý nợ": Là cán bộ, nhân viên thuế được giao nhiệm vụ quản lý thu nợ thuế tại cơ quan thuế các cấp.
V. PHÂN LOẠI VÀ TIÊU THỨC PHÂN LOẠI NỢ THUẾ
1. Phân loại nợ thuế
Căn cứ thông tin kê khai thuế, tài liệu, hồ sơ về người nộp thuế đã thu thập được; thông tin về người nợ thuế, số tiền nợ thuế từ bộ phận kê khai và kế toán thuế (phòng, đội) chuyển sang, công chức quản lý nợ tiến hành phân loại nợ thuế theo các tiêu thức:
- Nợ khó thu;
- Nợ chờ xử lý;
- Nợ có khả năng thu;
Việc phân loại cụ thể nợ được xác định theo tiêu thức phân loại nợ nêu tại điểm 2 dưới đây.
2. Tiêu thức phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế nhằm xác định được nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của từng khoản nợ thuế, qua đó có thể áp dụng các biện pháp quản lý thu nợ thuế có hiệu quả. Căn cứ vào khả năng thu hồi tiền nợ thuế dựa trên những thông tin về người nợ thuế theo các tiêu thức đã phân tích, công chức được phân công theo dõi quản lý nợ tiến hành phân loại nợ như sau:
2.1. Nhóm nợ khó thu
Bao gồm các khoản nợ thuộc các trường hợp sau:
2.1.1. Nợ của người nợ thuế lâm vào tình trạng giải thể, phá sản: Là số tiền thuế nợ của người nợ thuế tự giải thể, phá sản nhưng không làm các thủ tục, trình tự giải thể phá sản đúng pháp luật nên chưa có đủ căn cứ pháp lý để xử lý theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Nợ của người nợ thuế "Bỏ trốn", "Mất tích": Là số tiền thuế nợ của người nợ thuế đã được cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng xác định là "bỏ trốn", "mất tích".
2.1.3. Nợ của người nợ thuế bị khởi tố: Là số tiền thuế nợ của người nợ thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự hoặc đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật nên chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
2.1.4. Nợ của người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế đã có thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh hoặc do cơ quan thuế kiểm tra xác định là đã ngừng hoặc tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
2.1.5. Nợ đang chờ giải quyết theo Luật Phá sản: Là số tiền thuế nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
2.2. Nhóm nợ chờ xử lý
Bao gồm các khoản nợ thuộc các trường hợp sau:
2.2.1. Nợ đang chờ điều chỉnh:
+ Nợ chờ điều chỉnh do sai sót: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế do người nợ thuế hoặc cơ quan thuế có sai sót khi kê khai thuế, tính thuế, đang làm thủ tục để điều chỉnh lại;
+ Nợ chờ điều chỉnh do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát sinh: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế do người nợ thuế đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ theo quy định nhưng thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế đã kê khai tạm nộp, đang làm thủ tục để điều chỉnh lại.
+ Nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc: Là số tiền thuế của người nợ thuế đã nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước nhưng do chứng từ luân chuyển chưa kịp thời hoặc thất lạc nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ.
+ Nợ chờ điều chỉnh do có khiếu nại: Là số tiền nợ thuế phát sinh do cơ quan thuế xác định lại số thuế phải nộp hoặc ấn định tiền thuế phải nộp trong trường hợp người nộp thuế vi phạm các quy định về thuế, phải ấn định thuế; phát hiện qua thanh tra, kiểm tra bị truy thu, truy hoàn, bị xử phạt hoặc các trường hợp khác nhưng người nộp thuế chưa chấp nhận, có khiếu nại và đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại.
2.2.2. Nợ đang xử lý miễn, giảm, xoá nợ: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế đang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm, xoá nợ theo quy định của pháp luật về thuế (bao gồm cả các trường hợp đang làm thủ tục xử lý miễn; giảm áp dụng các điều khoản miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần); Cá nhân được cơ quan pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; Nợ của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
2.2.3. Nợ được gia hạn nợ, khoanh nợ, giãn nợ: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế đã được cơ quan thuế gia hạn nợ, khoanh nợ, giãn nợ theo quy định của pháp luật.
2.2.4. Nợ chờ xử lý bù trừ với tiền hoàn thuế: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế có hồ sơ đang làm thủ tục hoàn thuế tại cơ quan thuế tương ứng với số tiền thuế đề nghị hoàn thuế theo quy định.
2.3. Nhóm nợ có khả năng thu
Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế được xác định phải nộp vào Ngân sách Nhà nước nhưng đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật về thuế mà chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước và không thuộc các trường hợp nợ thuộc hai nhóm nợ khó thu, nợ chờ xử lý nêu trên.
Số nợ thuế có khả năng thu được phân loại như sau:
2.3.1. Nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày.
2.3.2. Nợ thuế chậm nộp từ 30 ngày đến 90 ngày.
2.3.3. Nợ thuế quá 90 ngày.
I. LẬP CHƯƠNG TRÌNH, CHỈ TIÊU, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN QUẢN LÝ THU NỢ NĂM
1. Xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ
1.1. Ban Quản lý nợ và Cưỡng chế thuế của Tổng cục Thuế căn cứ vào tình hình và kết quả quản lý nợ thuế của năm thực hiện, xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ thuế năm sau của toàn ngành, báo cáo Tổng cục phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để chỉ đạo, hướng dẫn các Cục thuế thực hiện.
1.2. Cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thuế và tình hình thực tế quản lý nợ thuế ở địa phương để xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ thuế năm sau của toàn Cục Thuế, có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thuế thực hiện trong tháng 12 hàng năm.
1.3. Chi cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thuế để xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ thuế năm sau của Chi cục Thuế và báo cáo Cục Thuế trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
Cục Thuế tổng hợp chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ của Cục Thuế (theo mẫu 01-QTR-QLN ban hành kèm theo quy trình này) gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng Giêng.
2. Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm
Trong quá trình thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, Cục Thuế có thể điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm nếu có các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm. Cục thuế phải gửi văn bản điều chỉnh, trong đó nêu rõ nội dung cần điều chỉnh, lý do điều chỉnh gửi về Tổng cục Thuế. Thời gian điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, trước ngày 30/9 năm thực hiện. Tổng cục Thuế sẽ căn cứ vào văn bản điều chỉnh để đánh giá kết quả thu nợ thuế của Cục Thuế.
3. Thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm
Cục Thuế, Chi cục Thuế chủ động xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp chi tiết thu nợ thuế từng quý, cả năm để đảm bảo phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về quản lý thu nợ thuế của Tổng cục Thuế giao.
II. THỰC HIỆN QUẢN LÝ NỢ VÀ XỬ LÝ THU NỢ
1. Phân công công chức quản lý và lập sổ theo dõi nợ
1.1. Phân công công chức quản lý nợ
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế các cấp phụ trách bộ phận phân công công việc cho từng công chức để thực hiện công tác quản lý nợ. ở mỗi bộ phận quản lý nợ có bộ phận tổng hợp và bộ phận trực tiếp quản lý người nợ thuế (do trưởng bộ phận quản lý nợ các cấp phân công). Công chức quản lý nợ phải thường xuyên nắm tình hình nợ thuế của từng đối tượng nợ thuế do mình phụ trách, xác định rõ nguyên nhân và tình trạng nợ để áp dụng các biện pháp phù hợp theo quy định của pháp luật để người nợ thuế nộp số thuế còn nợ vào Ngân sách Nhà nước.
1.2. Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ thuế
Căn cứ vào tiêu thức phân loại nợ quy định tại Mục V, Phần A và Sổ theo dõi nợ thuế của qui trình này, công chức quản lý nợ thực hiện rà soát từng trường hợp nợ của từng người nợ thuế còn nợ thuế tháng trước chuyển sang và nợ mới phát sinh tháng này theo nguyên nhân, tình trạng và tuổi nợ để phân loại các khoản nợ. Công chức thực hiện việc phân loại phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc phân loại nợ.
- Sau khi phân loại nợ, công chức quản lý nợ cập nhật kết quả phân loại nợ vào Sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ thuế (theo mẫu 02-QTR-QLN ban hành kèm theo quy trình này), chuyển cho bộ phận tổng hợp để tổng hợp nợ của toàn bộ phận.
- Căn cứ vào Sổ theo dõi thu nộp thuế của cơ quan thuế, công chức quản lý nợ phải tiến hành lập và mở sổ theo dõi nợ thuế theo từng người nợ thuế để ghi chép, phản ánh toàn bộ tình hình nợ thuế của người nợ thuế từ bộ phận kê khai và kế toán thuế chuyển sang.
- Sổ theo dõi nợ thuế được lập chi tiết cho từng người nợ thuế. Công chức quản lý nợ thuế phải cập nhật đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ thuế vào sổ theo dõi nợ thuế ngay khi có các hoạt động liên quan đến công tác thu nợ thuế.
- Sổ theo dõi nợ thuế được lập theo từng tháng. Hàng tháng vào ngày làm việc cuối cùng của tháng, căn cứ Sổ theo dõi nợ thuế, công chức quản lý nợ phải kết chuyển sổ theo dõi nợ sang tháng sau.
- Sau ngày 10 hàng tháng, bộ phận quản lý nợ được giao nhiệm vụ tổng hợp công tác quản lý thu nợ của Cục Thuế, Chi cục Thuế phải lập Sổ tổng hợp theo dõi nợ thuế theo mẫu 03-QTR-QLN ban hành kèm theo quy trình này (Chi cục Thuế gửi lên Cục Thuế để tổng hợp chung). Bộ phận quản lý nợ của Cục Thuế tổng hợp chung toàn Cục, đồng thời in và lưu Sổ tổng hợp theo dõi nợ thuế mẫu 03-QTR-QLN tại bộ phận quản lý nợ.
2. Các biện pháp xử lý nợ thuế
2.1. Thông báo nộp thuế
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định nộp thuế theo từng sắc thuế, Cơ quan thuế tiến hành đôn đốc nộp thuế bằng hình thức gọi điện thoại hoặc phát hành Thông báo nộp thuế theo mẫu 06-QTR-TN ban hành kèm theo quy trình này.
2.2. Thông báo nợ thuế và phạt chậm nộp thuế
- Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế căn cứ Sổ theo dõi nợ thuế tháng trước và kết quả phân loại nợ, lập thông báo tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp đối với các khoản nợ có tuổi nợ trên 30 ngày (theo mẫu 07-QTR-TN ban hành kèm theo quy trình này), gửi cho người nợ thuế. Đối với khoản nợ chờ xử lý, nợ khó thu của người nộp thuế bỏ trốn, mất tích, giải thể, phá sản thì tạm thời chưa phát hành thông báo phạt chậm nộp, khi có kết quả xử lý xác định chính xác số nợ thuế, người nộp thuế hoạt động kinh doanh trở lại sẽ phát hành thông báo nợ thuế và tiền phạt chậm nộp.
Đối với các trường hợp người nợ thuế có cơ sở phụ thuộc, kinh doanh ở địa phương khác nơi đặt trụ sở chính, mà cơ sở phụ thuộc đã thực hiện kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộc tiến hành hoạt động kinh doanh, nếu cơ sở phụ thuộc chậm nộp thuế theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thì cơ quan thuế quản lý cơ sở phụ thuộc phạt chậm nộp. Khi thực hiện phạt chậm nộp thuế đối với cơ sở phụ thuộc, cơ quan thuế thông báo cho người nợ thuế có cơ sở phụ thuộc và cơ quan thuế quản lý người nợ thuế có cơ sở phụ thuộc biết để phối hợp xử lý thu nợ thuế.
Việc thông báo chậm nộp thuế và phạt chậm nộp thuế được thực hiện sau 30 ngày kể từ hết hạn nộp thuế của từng loại thuế. Cơ quan thuế hàng tháng thông báo số tiền nợ thuế, số tiền phạt còn phải nộp tính đến tháng được tháng báo.
Trong các trường hợp cơ quan thuế tiến hành việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế của người nợ thuế thì ban hành Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp mà người nợ thuế chưa nộp tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp hoặc nộp chưa đủ số thuế còn thiếu thì cơ quan thuế sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý nợ và xử lý thu nợ
Căn cứ vào Sổ theo dõi nợ thuế, công chức được phân công theo dõi và quản lý nợ phải thực hiện các công việc sau:
3.1. Đối với nhóm nợ khó thu
Căn cứ vào Sổ theo dõi nợ thuế, công chức được phân công theo dõi và quản lý các trường hợp thuộc nhóm nợ khó thu phải thực hiện các công việc cụ thể cho từng trường hợp nợ như sau:
3.1.1. Nợ của người nợ thuế lâm vào tình trạng giải thể, phá sản, nhưng chưa tuyên bố giải thể, phá sản: công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế yêu cầu người nợ thuế giải trình về việc chưa nộp được tiền thuế, tiền phạt. Đồng thời gửi thông báo tới các cơ quan chức năng liên quan về tình trạng nợ thuế để được xử lý theo quy định của luật Luật Doanh nghiệp. Luật Phá sản, kiến nghị các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ.
Nợ của người nợ thuế đã có quyết định giải thể hoặc tuyên bố phá sản: công chức quản lý nợ thu thập thông tin, hồ sơ, chứng từ, thủ tục phá sản của người nợ thuế. Khi có quyết định của Toà án thì thực hiện thủ tục thu hồi, xử lý nợ theo quyết định của Toà án.
3.1.2. Nợ của người đã bỏ trốn, mất tích: công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế kiến nghị biện pháp thu hồi nợ thuế, biện pháp cưỡng chế thuế hoặc các biện pháp xử lý nợ khác.
Hồ sơ nợ thuế của người nợ thuế đã bỏ trốn, mất tích cần phải có:
+ Thông báo nợ thuế của cơ quan thuế.
+ Thông báo cơ sở kinh doanh đã bỏ trốn, mất tích của cơ quan thuế quản lý đối tượng.
+ Biên bản của bộ phận kiểm tra thuế hoặc của cơ quan quản lý nhà nước khác, xác minh với chính quyền địa phương hoặc công an nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở làm việc, hoặc nơi người đại diện pháp luật của cơ sở kinh doanh cư trú, về sự tồn tại hoặc không còn tồn tại của cơ sở kinh doanh hoặc của người đại diện pháp luật cơ sở kinh doanh nơi cư trú.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã điều tra, xác minh được người nộp thuế còn tồn tại, có tài sản thì cơ quan thuế lập hồ sơ tiến hành cưỡng chế thu hồi nợ theo quy định. Nếu không tìm được người nợ thuế hoặc người nợ thuế không có tài sản để thực hiện cưỡng chế thu nợ thì lập hồ sơ khoanh nợ, theo dõi riêng. Sau này khi tìm được người nợ thuế hoặc nguồn tài sản thì lập hồ sơ tiến hành cưỡng chế thu hồi nợ hoặc xử lý nợ theo quy định.
3.1.3. Nợ của người nợ thuế đang bị khởi tố hoặc đang chấp hành án phạt tù: Công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế tình trạng nợ thuế của người nợ thuế, đồng thời gửi các cơ quan chức năng liên quan để thông báo về tình trạng nợ thuế để được xử lý khi có kết luận của cơ quan pháp luật hoặc theo bản án của Toà án. Công chức quản lý nợ lập hồ sơ khoanh nợ, theo dõi riêng. Khi có kết luận của cơ quan điều tra, quyết định của Toà án thì thực hiện thủ tục thu hồi nợ thuế hoặc lập hồ sơ xoá nợ.
3.1.4. Nợ của người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh: Sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không thu hồi được nợ và xác định các khoản nợ đó không có khả năng thu hồi thì làm hồ sơ đề nghị xoá nợ.
Các trường hợp đã có quyết định hoặc chứng từ xử lý nợ phải được ghi sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ thuế, đồng thời chuyển cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để thực hiện ghi sổ theo dõi thu nộp thuế của từng người nợ thuế và lưu hồ sơ người nợ thuế theo quy định.
Công chức quản lý nợ phải ghi lại thời gian đã thực hiện các biện pháp xử lý vào sổ nhật ký đôn đốc thu nợ của từng người nợ thuế theo mẫu số 05-QTR-QLN ban hanh kèm theo quy trình này.
3.2. Đối với nhóm nợ chờ xử lý
3.2.1. Hướng dẫn người nợ thuế lập và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xử lý nợ:
Hàng tháng, công chức quản lý nợ rà soát hồ sơ của từng người nợ thuế, từng trường hợp nợ cụ thể, phối hợp với các bộ phận chức năng của cơ quan thuế để đề xuất biện pháp xử lý đối với từng khoản nợ, người nợ thuế.
- Đối với các trường hợp hồ sơ đầy đủ theo đúng quy định thì làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ với từng khoản nợ.
- Đối với các trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng theo quy định thì hướng dẫn người nợ thuế lập và hoàn chính hồ sơ đảm bảo theo đúng thủ tục quy định để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ với từng khoản nợ.
3.2.2. Theo dõi, cập nhật các kết quả xử lý nợ:
Hàng tháng, công chức quản lý nợ phải rà soát danh sách người nợ thuế có số thuế nợ thuộc nhóm nợ chờ xử lý, theo dõi diễn biến, quá trình xử lý và kết quả thực hiện hoặc đã hết thời hạn theo quyết định xử lý, cập nhật thông tin vào Sổ theo dõi nợ của người nợ thuế và điều chỉnh việc phân loại nợ đối với trường hợp cụ thể.
- Các trường hợp đã có đủ căn cứ để điều chỉnh hoặc quyết định xử lý nợ thì phải được ghi Sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ thuế, đồng thời chuyển cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để thực hiện ghi Sổ theo dõi thu nộp thuế của từng người nợ thuế và lưu hồ sơ người nợ thuế theo quy định.
Riêng đối với khoản nợ chờ xử lý bù trừ với tiền hoàn thuế: Công chức quản lý nợ có trách nhiệm phối hợp với bộ phận giải quyết hoàn thuế cung cấp chính xác tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp, đối chiếu với số thuế được hoàn để bộ phận hoàn thuế lập lệnh thu ngân sách phù hợp giữa số thuế được hoàn và số thuế còn nợ.
Công chức quản lý nợ phải ghi lại thời gian đã thực hiện các biện pháp xử lý vào Sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng người nợ thuế.
3.3. Đối với nhóm nợ có khả năng thu
3.3.1. Lập kế hoạch phải thu nợ trong kỳ:
Hàng tháng, trên cơ sở công việc được phân công, công chức thuộc bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế căn cứ vào tình hình nợ và sổ theo dõi nợ của người nợ thuế để xác định danh sách người nợ thuế phải thực hiện các biện pháp thu nợ trong kỳ theo mẫu số 04-QTR-QLN ban hành kèm theo quy trình này. Danh sách phải được gửi cho phụ trách bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để báo cáo. Đây được coi như bản kế hoạch thu nợ của công chức và là một nội dung quan trọng trong chương trình công tác làm cơ sở đánh giá kết quả công việc thực hiện trong tháng của công chức.
3.3.2. Lập nhật ký thu nợ:
Công chức được phân công thu nợ phải lập Nhật ký theo dõi thu nợ theo mẫu số 05-QTR-QTN ban hành kèm theo quy trình này, trước khi tiến hành đôn đốc thu nợ, bao gồm các thông tin sau:
- Các thông tin chung về người nộp thuế: tên, địa chỉ, mã số thuế.
- Thông tin về khoản nợ phải đôn đốc thu: số tiền thuế nợ, loại thuế, tuổi nợ.
- Thông tin về nhật ký đôn đốc nợ: nội dung công việc đôn đốc thu nợ có liên quan hàng ngày, biện pháp thu nợ.
- Thông tin về nộp thuế: thể hiện từng lần, ngày, tháng, số tiền nợ thuế đã thu được.
Nhật ký phải được lập riêng cho từng người nộp thuế, để theo dõi từng khoản nợ thuế phải đôn đốc thu và ghi chép tất cả các biện pháp đôn đốc thu đối với từng khoản nợ vào nhật ký ngay sau khi thực hiện biện pháp thu nợ.
3.3.3. Trình tự thực hiện các biện pháp thu nợ:
a. Thông báo nộp thuế:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định nộp thuế theo từng sắc thuế, cơ quan thuế tiến hành đôn đốc nộp thuế bằng hình thức gọi điện thoại hoặc phát hành Thông báo nộp thuế theo mẫu số 06-QTR-TN ban hành kèm theo quy trình này.
Thông báo do lãnh đạo cơ quan thuế ký hoặc uỷ quyền cho trưởng bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế ký và được in thành 02 bản, 01 bản gửi cho người nợ thuế, 01 bản lưu tại hồ sơ quản lý người nợ thuế.
b. Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp:
- Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định phải nộp thuế theo từng loại thuế mà người nộp thuế chưa nộp, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế phát hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp thuế theo mẫu 07-QTR-QLN ban hành kèm theo quy trình này.
Thông báo cần ghi rõ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt chậm nộp và yêu cầu cơ sở kinh doanh phải nộp ngay số tiền thuế còn nợ và tiền phạt vào Ngân sách nhà nước.
Thông báo này phải do lãnh đạo cơ quan thuế ký hoặc uỷ quyền cho trưởng bộ phận quản lý nợ cấp Cục thuế, Chi cục Thuế ký và được in thành 02 bản, 01 bản gửi cho người nợ thuế, 01 bản lưu tại hồ sơ quản lý người nợ thuế.
- Trong thời gian từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 90 kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định, cơ quan thuế đã ra thông báo báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp mà người nợ thuế vẫn chưa nộp tiền thuế vào NSNN thì công chức quản lý nợ cần liên hệ với người nộp thuế để nắm thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm nộp tiền thuế, báo cáo với phụ trách bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và có thể mời người nợ thuế lên làm việc tại cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận kết quả làm việc và cam kết nộp thuế. Giấy mời này do lãnh đạo cơ quan thuế ký hoặc uỷ quyền cho trưởng bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế ký và được in thành 03 bản, 01 bản gửi cho người nợ thuế, 01 bản lưu tại hồ sơ của người nợ thuế và 01 bản lưu hành chính.
- Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp mà người nợ thuế chưa nộp tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp hoặc nộp chưa đủ số thuế còn thiếu, cơ quan thuế sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp xử lý nợ theo pháp luật
Các trường hợp nợ thuế được áp dụng biện pháp thu nợ nêu trên, nếu người nợ thuế không nộp nợ thuế đúng hạn, cơ quan thuế xem xét nguyên nhân để xử lý theo pháp luật, cụ thể như sau:
4.1. Xem xét gia hạn nộp thuế
Đối với trường hợp người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp theo quy định của pháp luật, nhưng hết thời hạn nộp tờ khai thuế chưa lập hồ sơ gia hạn nộp, cơ quan thuế đã chuyển sang theo dõi nợ thuế, sau đó người nợ thuế có hồ sơ, văn bản đề nghị gia hạn nộp, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và điều kiện thực tế của người nộp thuế để đề nghị lãnh đạo cơ quan thuế ra văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc gia hạn nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế được chấp thuận nộp thuế theo thời gian gia hạn nộp thuế, bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế trình lãnh đạo cơ quan thuế ký duyệt văn bản gia hạn nộp, gửi 01 bản cho người nợ thuế thực hiện, 01 bản lưu tại bộ phận quản lý nợ.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người nợ thuế cơ quan thuế phải ra văn bản trả lời chấp thuận hay không chấp thuận việc gia hạn nộp thuế. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thủ tục thì phải thông báo cho người nợ thuế biết trong vòng 03 ngày làm việc để được gửi bổ sung.
Công chức quản lý nợ ghi lại lịch trình thu theo thời gian đã được chấp thuận, vào sổ theo dõi nợ thuế của từng người nộp thuế và lưu hồ sơ người nộp thuế theo quy định, đồng thời phải ghi lại thời gian đã thực hiện biện pháp này vào sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng người nộp thuế.
4.2. Thực hiện biện pháp thu nợ đối với trường hợp người nộp thuế được hoàn trả tiền thuế
Trường hợp người nợ thuế đồng thời phát sinh số thuế được hoàn trả, thực hiện thu nợ đồng thời với việc hoàn trả thuế, khi thực hiện chi ngân sách về việc hoàn trả tiền thuế, bộ phận thực hiện thủ tục chi hoàn trả thuế phải chuyển danh sách đơn vị được hoàn thuế cho bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế cấp Cục Thuế để xác định số tiền thuế còn nợ. Sau khi bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế xác định đơn vị được hoàn thuế còn nợ thuế thì đề nghị bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp Cục Thuế, đồng thời với việc ra Quyết định hoàn trả thuế, phải lập Lệnh thu ngân sách trong phạm vi số tiền thuế còn nợ tương ứng với số tiền được chi hoàn trả thuế.
Đối với những trường hợp người nợ thuế còn nợ thuế, có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế Cục Thuế, Chi cục Thuế phải trình lãnh đạo cơ quan thuế thông báo danh sách cho cơ quan Hải quan đề nghị phối hợp thu nợ thuế thông qua hoàn trả thuế xuất nhập khẩu (nếu có) theo đúng quy chế phối hợp công tác giữa hệ thống Thuế, Hải quan và Kho bạc.
Công chức quản lý nợ và cưỡng chế thuế của Cục Thuế, Chi cục Thuế phải ghi lại thời gian đã thực hiện biện pháp xử lý vào Sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng người nợ thuế.
4.3. Điều chỉnh thứ tự thu nợ thuế, tiền phạt chậm nộp
Trường hợp người nợ thuế nộp tiền nợ thuế, tiền phạt chậm nộp không đúng trình tự theo quy định của Luật quản lý thuế (tiền nợ thuế, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt được thực hiện theo thứ tự thời gian phát sinh, phát sinh trước, thu trước) thì bộ phận kê khai và kế toán thuế các cấp, lập lệnh điều chỉnh khoản tiền thuế, tiền phạt đã thu gửi kho bạc nhà nước để điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nợ thuế biết về số tiền thuế tiền phạt đã điều chỉnh.
Công chức quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế của Cục Thuế, Chi cục Thuế phải ghi lại thời gian đã thực hiện biện pháp xử lý vào Sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng người nợ thuế.
4.4. Thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt
Các trường hợp nợ thuế phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với người nợ thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Quy trình cưỡng chế thu nợ thuế được ban hành bằng một văn bản riêng.
5. Lưu hồ sơ
Hồ sơ liên quan đến công tác quản lý thu nợ được lưu theo từng người nợ thuế và theo từng đơn vị quản lý.
Hồ sơ về tình hình nợ thuế của người nợ thuế gồm: Sổ theo dõi nợ thuế hàng tháng, thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp tiền thuế, các quyết định, thông báo áp dụng các biện pháp thu nợ và xử lý nợ, các giấy tờ, sổ sách, tài liệu khác liên quan đến tình hình nợ thuế của người nộp thuế.
Hồ sơ về công tác quản lý thu nợ của đơn vị quản lý gồm: các sổ theo dõi tình hình nợ thuế hàng tháng, nhật ký đôn đốc nợ, các báo cáo của đơn vị và báo cáo tổng hợp về tình hình nợ thuế.
III. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NỢ THUẾ
1. Lập báo cáo
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, bộ phận thực hiện quản lý nợ tại Cục Thuế, Chi cục Thuế căn cứ chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ, sổ theo dõi nợ thuế và kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ trong kỳ, lập các báo cáo sau: Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu nợ thuế theo mẫu số 01-QTR-QLN, Báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế theo mẫu số 08-QTR-QTN, Báo cáo tổng hợp xoá nợ thuế theo mẫu số 09-QTR-QLN ban hành kèm theo quy trình này.
- Thời hạn lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế như sau:
Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu nợ thuế theo mẫu số 01-QTR-QLN lập và gửi một năm một lần vào trước ngày 20/1 hàng năm.
Báo cáo tổng hợp xoá nợ thuế theo mẫu số 09-QTR-QLN lập và gửi theo quý và cả năm. Báo cáo quý gửi trước ngày 20 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 20/1 năm sau.
Báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế theo mẫu số 08-QTR-QLN lập và gửi hàng tháng vào trước ngày 20 tháng sau.
Báo cáo được ký xác nhận của Lãnh đạo Cục Thuế để gửi Tổng cục Thuế, đồng thời lưu tại Cục Thuế.
2. Tổng hợp báo cáo
Bộ phận quản lý nợ thuộc Tổng cục Thuế tổng hợp báo cáo tình hình nợ thuế và báo cáo kết quả công tác quản lý thu nợ thuế trước ngày 25 tháng sau và gửi báo cáo cho Lãnh đạo Tổng cục Thuế. Ban Dự toán thu thuế và các Ban liên quan khác của Tổng cục Thuế theo yêu cầu của Tổng cục Thuế.
3. Định giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ hàng quý và năm
Căn cứ tình hình nợ thuế và kết quả công tác quản lý thu nợ thuế từng quý và từng năm, Chi cục Thuế và bộ phận quản lý nợ của Cục Thuế phải lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp, chỉ tiêu kế hoạch thu nợ đã được giao gửi cơ quan thuế cấp trên.
- Cục Thuế lập Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch quản lý thu nợ quý (kèm theo biểu báo cáo số liệu quý theo mẫu số 08-QTR-QLN, mẫu số 09-QTR-QLN) gửi về Tổng cục Thuế chậm nhất ngày 20 tháng đầu quý sau.
- Cục Thuế lập Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu nợ thuế, Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch quản lý thu nợ năm (kèm theo biểu báo cáo số liệu năm theo mẫu số 01-QTR-QLN, mẫu số 08-QTR-QLN và mẫu số 09-QTR-QLN) gửi về Tổng cục Thuế chậm nhất ngày 20 tháng đầu năm sau.
Căn cứ vào báo cáo của các địa phương, đối chiếu với chỉ tiêu kế hoạch đã giao, Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế phối hợp với một số bộ phận khác có liên quan tổ chức kiểm tra, tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, chỉ đạo kịp thời.
Lãnh đạo cơ quan thuế các cấp tổ chức, bố trí phân công công chức thuế thực hiện công việc quản lý nợ theo đúng quy định của quy trình này. Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện qui trình của các đơn vị và thực hiện các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định về chế độ chấp hành kỷ luật lao động, quy chế công tác đối với đơn vị./.
CỤC THUẾ/ CHI CỤC THUẾ........ |
BÁO CÁO CHỈ TIÊU QUẢN LÝ THU NỢ THUẾ
Năm.........
Khu vực kinh tế (Loại hình doanh nghiệp) | Chỉ tiêu năm thực hiện | |||||
Tổng số người nợ thuế | Tổng số người nộp thuế | Tổng số tiền nợ thuế cuối kỳ | Tổng số thuế thu được | Tỷ lệ người nợ thuế so với người nộp thuế | Tỷ lệ nợ so với tổng số thu | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6=2/3 | 7=4/5 |
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
............ |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Nhà nước TW |
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
............ |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Nhà nước ĐP |
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
............ |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp có vốn ĐTNN |
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
............ |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Cổ phần |
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh |
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
............ |
|
|
|
|
|
|
Hộ kinh doanh |
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
............ |
|
|
|
|
|
|
Tiếp theo
Khu vực kinh tế (Loại hình doanh nghiệp) | Chỉ tiêu năm kế hoạch | |||||
Tổng số người nợ thuế | Tổng số người nộp thuế | Tổng số tiền nợ thuế cuối kỳ | Tổng số thuế thu được | Tỷ lệ người nợ thuế so với người nộp thuế | Tỷ lệ nợ so với tổng số thu | |
1 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12=9/10 | 13=10/11 |
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
............ |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Nhà nước TW |
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
............ |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Nhà nước ĐP |
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
............ |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp có vốn DTNN |
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
............ |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Cổ phần |
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh |
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
............ |
|
|
|
|
|
|
Hộ kinh doanh |
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
............ |
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu | Thủ trưởng cơ quan thuế (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC THUẾ |
SỔ THEO DÕI NỢ THUẾ CỦA TỪNG NNT
Kỳ lập sổ nợ từ......đến ....
Tên cơ sở kinh doanh:
Mã số thuế:
Địa chỉ:
Cấp - Chương - Loại - Khoản:
Cơ quan thuế:
Phòng ban:
Cán bộ:
STT | Nợ đầu kỳ | Nợ phát sinh trong kỳ | Tài khoản thu NS | Mục - tiểu mục | Hạn nộp | Nguyên nhân nợ | Số nợ đã xử lý | Số nợ thuế cuối kỳ | |
Số tiền | Biện pháp | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng | x | x |
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP SỔ (Ký tên) | PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN THU NỢ (Ký tên) |
Ghi chú: Sổ lập cho từng đối tượng nộp thuế. Mỗi dòng theo dõi riêng 1 khoản nợ từ khi phát sinh đến khi thu hồi hết.
Biện pháp xử lý: 1- Chuyển sang chờ xử lý hoặc khó thu
2- Đã thu vào NSNN hoặc đã xoá
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC THUẾ |
Kỳ lập sổ nợ: Từ......đến ....
Cơ quan thuế:
Phòng ban:
Cán bộ:
Mã số thuế | Tên cơ sở kinh doanh | Địa chỉ | Cấp-Chương | Loại-Khoản | Tài khoản | Mục, tiểu mục | Nợ đầu kỳ lập sổ | Nợ phát sinh trong kỳ lập sổ | Số nợ đã xử lý (nộp, xoá...) | Số tiền nợ cuối kỳ lập sổ |
... | ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... | ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng Cấp: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng Chương: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng Mục: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng TMục: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP SỔ (Ký tên) | PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN THU NỢ (Ký tên) |
Ghi chú: Sổ tổng hợp nợ theo từng đối tượng nợ thuế, các khoản nợ của 1 đối tượng tập hợp theo từng sắc thuế
CỤC THUẾ/ CHI CỤC THUẾ |
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ PHẢI ĐÔN ĐỐC THU TRONG KỲ
Tháng.......năm........
Tên cán bộ quản lý nợ:
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Số TT | Mã số thuế | Tên NNT | Loại thuế nợ | Mục - Tiểu mục | Số tiền thuế nợ | Kỳ nợ thuế (hoặc hạn phải nộp của số tiền thuế theo Luật định) | Số nợ thuế đã nộp, xử lý trong tháng | Nguyên nhân nợ | Dự kiến khả năng thu nợ kỳ này |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÁN BỘ QUẢN LÝ NỢ (Ký tên) | PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN QUẢN LÝ NỢ (Duyệt, ký tên) |
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC THUẾ |
1. Tên cán bộ quản lý nợ:.....
2. Thông tin của người nộp thuế:.......
- Tên cơ sở kinh doanh: .....
- Mã số thuế:........
- Địa chỉ nhận thông báo:.....
- Địa chỉ kinh doanh ..........
3. Chi tiết nhật ký đôn đốc:
Chi tiết các Khoản nợ | Mục, tiểu mục | Số thuế nợ | Tài khoản | Hạn nộp | Biện pháp thu nợ | Ngày thực hiện | Kết quả |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cán bộ quản lý nợ (Ký tên) |
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | ||
Số................................ |
| ||
|
| ||
- Tên cơ sở kinh doanh:
- Mã số thuế:
- Địa chỉ nhận thông báo:
Căn cứ số liệu cơ quan thuế đang theo dõi về tình hình thu nộp thuế của cơ sở kinh doanh, tính đến ngày ....... tháng ...... năm ....... , cơ sở kinh doanh còn nợ tiền thuế, tiền phạt như sau:
Loại thuế | Số tiền thuế còn nợ | Số ngày chậm nộp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
Yêu cầu cơ sở kinh doanh nộp ngay số tiền thuế, tiền phạt còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Nếu chậm nộp sẽ xử lý phạt theo các quy định của pháp luật.
Nếu có vướng mắc, đề nghị cơ sở kinh doanh liên hệ với Cơ quan thuế theo địa chỉ: ..................
Bộ phận liên hệ:.........
Số điện thoại: .......
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký tên, đóng dấu) |
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | ||
Số..................... | Ngày.....tháng......năm............. | ||
|
| ||
THÔNG BÁO TIỀN THUẾ NỢ VÀ TIỀN PHẠT CHẬM NỘP
Kính gửi: | - Tên cơ sở kinh doanh: - Mã số thuế: - Địa chỉ nhận thông báo: |
Căn cứ số liệu cơ quan thuế đang theo dõi về tình hình thu nộp thuế của cơ sở kinh doanh, tính đến ngày .... tháng ...... năm ....... , cơ sở kinh doanh còn nợ thuế, tiền phạt chậm nộp như sau:
Tổng số tiền: ......................................................................................................................
Trong đó
Tiền thuế nợ: ......................................................................................................................
(Bằng chữ:.........................................................................................................................)
Tiền phạt chậm nộp
(Bằng chữ:.........................................................................................................................)
(Chi tiết từng khoản tiền thuế nợ và tiền phạt theo bảng kê đính kèm)
Yêu cầu cơ sở kinh doanh nộp ngay số tiền thuế, tiền phạt còn nợ vào NSNN. Nếu nộp chậm sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Nếu có vướng mắc, đề nghị cơ sở kinh doanh liên hệ với cơ quan thuế theo địa chỉ:
Bộ phận liên hệ: .................................................................................................................
Số điện thoại: .....................................................................................................................
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
BẢNG KÊ CHI TIẾT SỐ THUẾ NỢ VÀ TIỀN PHẠT CHẬM NỘP
(Kèm theo thông báo số.......Ngày ........)
I- Tiền thuế nợ
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Khoản thuế | Mục, tiểu mục | Số tiền thuế còn nợ | Hạn nộp | Số ngày nộp chậm | Đã thông báo nộp thuế | |
|
|
|
|
| Số ... ngày ... | Số ... ngày ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
II. Tiền phạt chậm nộp
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Khoản thuế | Mục, tiểu mục | Số nợ bị tính phạt | Hạn nộp gốc | Tính phạt kỳ này | Số tiền phạt | |
Từ ngày | Đến ngày | |||||
A | B | C | D | E | F | ((F-E)+1*C*0.05% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC THUẾ |
BÁO CÁO TỔNG HỢP PHÂN LOẠI NỢ THUẾ
Kỳ báo cáo: Tháng.... Năm
Chỉ tiêu | Tổng số tiền thuế nợ trên sổ theo dõi nợ thuế | Phân loại | |||||
Nợ khó thu | |||||||
Tổng số | Nợ của NNT lâm vào giải thể, phá sản | Nợ của NNT bỏ trốn, mất tích | Nợ của NNT bị khởi tố | Nợ của NNT ngừng hoạt động SXKD | Nợ của NNT chờ giải quyết theo luật phá sản | ||
1 | 3+9+142 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
DN có vốn ĐTNN |
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp NQD |
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
Hộ kinh doanh |
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
Tiếp theo
Chỉ tiêu | Phân loại | ||||||||
Nợ chờ xử lý | Nợ có khả năng thu | ||||||||
Tổng số | Nợ của NNT đang chờ xử lý điều chỉnh | Nợ của NNT chờ xoá, miễn giảm | Nợ của NNT được gia hạn khoanh nợ, giãn nợ | Nợ của NNT xử lý hoàn thuế thoái trả tiền thuế | Tổng số | Nợ dưới 30 ngày | Nợ từ 30 ngày đến 90 ngày | Nợ quá 90 ngày | |
1 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DN có vốn ĐTNN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp NQD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hộ kinh doanh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..........., Ngày .... tháng ..... năm..........
Người lập báo cáo | Thủ trưởng cơ quan thuế (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC THUẾ |
Quý.....Năm.......
Cơ quan thuế: .......................................
Phòng ban: ...........................................
Cán bộ: ................................................
Chỉ tiêu | Cấp, Chương, Loại, Khoản | Mục-Tiểu mục | Mã NNT | Số tiền thuế được xoá | Số QĐ, ngày ký QĐ | Ghi chú |
Doanh nghiệp nhà nước TW |
|
|
|
|
|
|
Tên đơn vị được xoá |
|
|
|
|
|
|
...................... |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp nhà nước ĐF |
|
|
|
|
|
|
Tên đơn vị được xoá |
|
|
|
|
|
|
...................... |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp ĐTNN |
|
|
|
|
|
|
Tên đơn vị được xoá |
|
|
|
|
|
|
...................... |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp CP |
|
|
|
|
|
|
Tên đơn vị được xoá |
|
|
|
|
|
|
...................... |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp NQD |
|
|
|
|
|
|
Tên đơn vị được xoá |
|
|
|
|
|
|
...................... |
|
|
|
|
|
|
Hộ kinh doanh |
|
|
|
|
|
|
Tên hộ được xoá |
|
|
|
|
|
|
...................... |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng .............. |
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
- 1Quyết định 1395/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình quản lý nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2Quyết định 1123/QĐ-TCT năm 2005 về Quy trình quản lý thu nợ thuế đối với tổ chức và cá nhân nộp thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Quyết định 2379/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Quyết định 76/2007/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 49/2007/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- 4Quyết định 729/QĐ-TCT năm 2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế và chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.
- 5Quyết định 2379/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Quyết định 477/QĐ-TCT năm 2008 về quy trình quản lý thu nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 477/QĐ-TCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/05/2008
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra