Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2379/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 106/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 504/QĐ/TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý nợ và CCNT thuộc Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý nợ thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2015. Quyết định này thay thế Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý thu nợ thuế.
Điều 3. Vụ trưởng các Vụ và thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUẢN LÝ NỢ THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển khai thực hiện thống nhất trong cơ quan thuế các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN (sau đây gọi là quản lý nợ thuế), đã được quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế.
1. Cơ quan thuế các cấp: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
2. Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Tổng cục Thuế.
3. Phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Cục Thuế; đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và các bộ phận quản lý nợ thuộc các đội thuế thuộc Chi cục Thuế (sau đây viết tắt là bộ phận quản lý nợ).
4. Các bộ phận tham gia thực hiện quy trình bao gồm: phòng/đội kiểm tra thuế; phòng/đội quản lý thuế thu nhập cá nhân; phòng quản lý đất đai (nếu có) hoặc bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thuộc phòng/đội tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán; phòng quản lý doanh nghiệp lớn (nếu có) hoặc bộ phận quản lý doanh nghiệp lớn thuộc các phòng/đội kiểm tra thuế; đội trước bạ và thu khác; đội thuế liên xã, phường, thị trấn. Phòng, đội có liên quan đến công tác quản lý nợ thuế như: kê khai và kế toán thuế, thanh tra, ấn chỉ, tin học, tuyên truyền - hỗ trợ.
5. Công chức thuộc bộ phận quản lý nợ; công chức thuộc bộ phận tham gia thực hiện quy trình.
III. TÀI LIỆU VIỆN DẪN (Chi tiết theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo quy trình này)
1. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012.
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
4. Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
5. Luật phá sản số 21/2004/QH11 ngày 15/6/2004.
6. Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về xử lý NSNN cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm.
7. Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN.
8. Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
9. Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
10. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
11. Quyết định số 106/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế.
12. Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế.
13. Quyết định số 504/QĐ/TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế.
1. Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền thuế) nhưng đã hết thời hạn quy định mà NNT chưa nộp vào NSNN.
2. Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh là: các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật NNT đã nộp nhưng có một số sai sót trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu - ghi chi mà cơ quan thuế đang điều chỉnh theo đúng quy định.
3. Người nợ thuế là NNT có khoản tiền thuế nợ theo quy định tại điểm 1 mục IV phần A quy trình này.
4. Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày khoản nợ được nộp vào NSNN; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xóa nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
6. Khoản nợ là số tiền thuế bắt đầu được tính nợ hay được gọi là bắt đầu phát sinh tiền thuế nợ.
7. Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm kết thúc tính nợ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.
8. Khóa sổ thuế là thời điểm ngừng nhập các chứng từ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT như tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế, các quyết định, thông báo... Sau khi khóa sổ thuế, mọi số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế các tháng trước sẽ không được điều chỉnh, bổ sung ngay, mà chỉ được điều chỉnh, bổ sung sau ngày khóa sổ và sẽ được hạch toán vào thời điểm phát hiện để điều chỉnh, bổ sung vào kỳ thuế tiếp theo.
9. Các chữ viết tắt trong quy trình
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- NHTM: Ngân hàng thương mại.
- KBNN: Kho bạc nhà nước.
- NNT: Người nộp thuế.
1. Tiền thuế nợ từ 01 đến 30 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 30 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục V Phần A Quy trình này.
2. Tiền thuế nợ từ 31 đến 60 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 31 đến 60 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục V Phần A Quy trình này.
3. Tiền thuế nợ từ 61 đến 90 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 61 đến 90 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục V Phần A Quy trình này.
4. Tiền thuế nợ từ 91 ngày trở lên là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 91 ngày trở lên nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục V Phần A Quy trình này.
5. Tiền thuế đang khiếu nại là số tiền thuế mà NNT phải nộp NSNN theo quy định nhưng NNT đã có văn bản gửi cơ quan thuế khiếu nại về số tiền thuế phải nộp, cơ quan thuế đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại.
6. Tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế là số tiền thuế đã được gia hạn nộp thuế nhưng khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, NNT chưa nộp thuế vào NSNN.
7. Tiền thuế nợ đang xử lý là số tiền thuế nợ của NNT có văn bản đề nghị xử lý nợ, hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để ban hành quyết định hoặc văn bản xử lý nợ, bao gồm các trường hợp sau:
7.1. Xử lý miễn, giảm
7.2. Xử lý gia hạn nộp thuế
7.3. Xử lý xóa nợ
7.4. Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả
7.5. Xử lý nộp dần tiền thuế nợ
8. Tiền thuế nợ khó thu, bao gồm các trường hợp sau:
8.1. Tiền thuế nợ đang xác định đối tượng để thu, bao gồm các trường hợp sau:
8.1.1. Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xóa nợ.
8.1.2. Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
8.1.3. Tiền thuế nợ của NNT bỏ địa chỉ kinh doanh; cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh doanh và đã thông báo cơ sở kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế.
8.1.4. Tiền thuế nợ của NNT chờ giải thể: là số tiền thuế nợ của NNT đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
8.1.5. Tiền thuế nợ của NNT mất khả năng thanh toán: là số tiền thuế nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
8.2. Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
8.2.1. Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và dưới 10 năm: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, thời gian nợ dưới 10 năm.
8.2.2. Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và từ 10 năm trở lên: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, thời gian nợ từ 10 năm trở lên.
9. Tiền thuế đang chờ điều chỉnh là số tiền thuế cơ quan thuế đang làm thủ tục điều chỉnh, bao gồm các trường hợp sau:
9.1. Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
- NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN;
- Các sai sót của KBNN, NHTM;
- Các sai sót của cơ quan thuế như: xử lý sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp NSNN; NNT kê khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, đã nộp thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa bàn tỉnh/thành phố khác nơi đóng trụ sở chính, cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.
- Các sai sót khác.
9.2. Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc: chứng từ luân chuyển từ KBNN, NHTM sang cơ quan thuế không thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhận được sau thời gian thất lạc do NNT hoặc KBNN, ngân hàng cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN theo đúng quy định.
9.3. Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền chưa đến thời hạn được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi theo định kỳ (tháng, quý, năm).
9.4. Tiền thuế được gia hạn nộp thuế nhưng chưa kịp thời hạch toán/ghi nhận/cập nhật trên ứng dụng dẫn đến hệ thống vẫn theo dõi là tiền thuế nợ.
9.5. Tiền thuế không tính tiền chậm nộp.
B. NỘI DUNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ
I. XÂY DỰNG CHỈ TIÊU THU TIỀN THUẾ NỢ
Bộ phận quản lý nợ là đầu mối tham mưu cho lãnh đạo cơ quan thuế giao chỉ tiêu thu nợ cho các bộ phận trong cơ quan thuế.
1. Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện
Thời gian xác định là tháng 11 hàng năm; số liệu về tiền thuế nợ được xác định căn cứ vào số liệu tại thời điểm 31/10.
1.1. Xác định các chỉ tiêu thực hiện đến thời điểm lập chỉ tiêu thu nợ
a. Căn cứ xác định:
- Chỉ tiêu thu nợ do cơ quan thuế cấp trên giao;
- Số liệu, tình hình tiền thuế nợ tại các báo cáo theo mẫu 01/QLN, 02/QLN, 05/QLN, 13/QLN quy định tại qui trình này;
b. Lập báo cáo theo mẫu 04/QLN để phân tích, tổng hợp, phân loại kết quả thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng trên địa bàn theo tổng số, từng nhóm đối tượng nợ tiền thuế, theo khu vực kinh tế, sắc thuế.
1.2. Dự kiến tình hình thu tiền thuế nợ
a. Căn cứ dự kiến:
- Các chỉ tiêu thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng;
- Phân tích tình hình nợ các tháng cuối năm: dự kiến những khoản tiền thuế nợ sẽ phát sinh và khả năng thu tiền thuế nợ. Trong đó, tập trung phân tích Danh sách NNT có số tiền thuế nợ lớn (mẫu số 13/QLN).
- Xác định tiền thuế nợ năm trước (là năm trước năm xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ): tại báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ năm trước, kỳ báo cáo tháng 12.
b. Dự kiến tiền thuế nợ năm thực hiện: căn cứ tiền thuế nợ năm trước và tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, theo đó, phân tích, đánh giá khả năng thu và xử lý các khoản tiền thuế nợ để dự báo số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12 năm thực hiện.
2. Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch (các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ nêu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo quy trình)
- Căn cứ vào số tiền thuế nợ năm thực hiện đã được xác định tại điểm 1 và chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cơ quan thuế cấp trên hướng dẫn hàng năm.
- Phân tích, dự báo tình hình kinh tế, các chính sách về quản lý nợ mới ban hành, từ đó:
+ Đề xuất chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho năm kế hoạch.
+ Đề ra các biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định.
3. Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã lập ở điểm 2 cho cơ quan thuế cấp trên hàng năm
3.1. Chi cục Thuế lập và gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 05/12.
3.2. Cục Thuế lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10/12.
4. Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
4.1. Căn cứ vào kết quả tổng hợp của các Cục Thuế đã báo cáo ở điểm 3 mục I phần B, Tổng cục Thuế phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giao cho các Cục Thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm.
4.2. Căn cứ vào chỉ tiêu do Tổng cục Thuế giao và kết quả tổng hợp ở điểm 3 mục I phần B, Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng quản lý nợ, các phòng tham gia thực hiện quy trình, các Chi cục Thuế chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo và báo cáo kết quả về Tổng cục Thuế.
5. Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt tại điểm 4
5.1. Phòng quản lý nợ:
- Xây dựng chỉ tiêu đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do Cục Thuế quản lý;
- Dự kiến, trình lãnh đạo Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng quản lý nợ, các phòng tham gia thực hiện quy trình và các Chi cục Thuế;
- Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc phòng quản lý nợ.
5.2. Các phòng tham gia thực hiện quy trình:
- Tham gia xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
- Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc phòng quản lý.
5.3. Các Chi cục Thuế căn cứ vào chỉ tiêu thu nợ do Cục Thuế giao, giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho đội quản lý nợ, các đội tham gia thực hiện quy trình và báo cáo kết quả về Cục Thuế.
- Đội quản lý nợ:
+ Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do Chi cục Thuế quản lý;
+ Dự kiến, trình lãnh đạo Chi cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho đội quản lý nợ, các đội tham gia thực hiện quy trình;
+ Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc đội quản lý nợ.
- Các đội tham gia thực hiện quy trình:
+ Tham gia xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
+ Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc đội quản lý.
II. ĐÔN ĐỐC THU VÀ XỬ LÝ TIỀN THUẾ NỢ
1. Phân công quản lý nợ thuế
1.1. Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình theo nguyên tắc như sau:
- Đối với doanh nghiệp: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức có kinh nghiệm thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính, địa bàn thu và theo các phương thức phù hợp khác.
- Đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ theo địa bàn thu như: phường, xã, thị trấn; bến tàu; bến xe; chợ…
- Đối với các khoản tiền thuế do các đoàn thanh tra, kiểm tra ra quyết định truy thu, bộ phận thanh tra, kiểm tra đôn đốc đến 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế, bộ phận quản lý nợ phối hợp với bộ phận thanh tra, kiểm tra đôn đốc các khoản tiền thuế truy thu.
1.2. Hàng tháng, sau ngày khóa sổ thuế 01 ngày làm việc, trưởng phòng, đội trưởng đội quản lý nợ và trưởng phòng, đội trưởng đội tham gia thực hiện quy trình có trách nhiệm:
a. Đôn đốc, nhắc nhở công chức quản lý nợ thực hiện quy trình.
b. Đối với NNT mới phát sinh tiền thuế nợ, thực hiện phân công theo nguyên tắc tại điểm 1.1 mục II phần B.
c. Nếu có thay đổi trong tháng về tình hình công chức (như nghỉ ốm, thuyên chuyển công tác hoặc thực hiện luân chuyển công việc) thực hiện phân công lại việc quản lý NNT: công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình phải bàn giao đầy đủ hồ sơ của NNT đã được phân công cho công chức tiếp nhận. Việc bàn giao phải có biên bản xác nhận của lãnh đạo phòng hoặc đội.
2. Phân loại tiền thuế nợ
2.1. Hàng tháng, ngay sau ngày kế tiếp ngày phân công công việc, công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình căn cứ tiêu thức phân loại tiền thuế nợ và hồ sơ, tài liệu liên quan đến NNT, danh sách NNT còn nợ thuế để phân loại theo từng khoản nợ, nhóm nợ.
2.2. Về hồ sơ phân loại tiền thuế nợ
Công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình căn cứ vào trạng thái của NNT trên ứng dụng quản lý thuế để thực hiện phân loại tiền thuế nợ. Bộ phận kê khai và kế toán thuế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ liên quan đến việc cập nhật trạng thái của NNT trên ứng dụng quản lý thuế để bộ phận quản lý nợ có cơ sở phân loại tiền thuế nợ.
Hồ sơ để phân loại nợ đối với từng khoản nợ, nhóm nợ căn cứ vào quy định của pháp luật (chi tiết tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo quy trình).
2.3. Không thực hiện thanh toán, bù trừ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp
Đối với khoản nợ đã được phân loại vào nhóm tiền thuế nợ đang xử lý, bộ phận quản lý nợ thông báo cho bộ phận kiểm tra, kê khai và kế toán thuế để không thực hiện thanh toán, bù trừ.
3. Thực hiện đôn đốc thu nộp
Căn cứ vào việc phân loại tiền thuế nợ, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện như sau:
3.1. Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế: công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình gọi điện thoại hoặc nhắn tin (SMS) hoặc gửi thư điện tử (Email) cho chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của NNT thông báo về số tiền thuế nợ.
3.2. Đối với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện:
a. Lập thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp theo mẫu số 07/QLN (ban hành kèm theo quy trình) trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế; các khoản nợ thuế của NNT tại Thông báo 07/QLN bao gồm các khoản nợ mới phát sinh từ 01 ngày trở lên.
b. Trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt:
- Tại Cục Thuế, Thông báo 07/QLN có thể ủy quyền cho trưởng phòng quản lý nợ hoặc trưởng phòng tham gia thực hiện quy trình ký.
- Tại Chi cục Thuế, Thông báo 07/QLN do lãnh đạo Chi cục Thuế ký.
c. Sau khi lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý nợ gửi Thông báo 07/QLN cho NNT, không in Bảng kê kèm theo Thông báo 07/QLN.
Trường hợp NNT đề nghị thì gửi Thông báo 07/QLN kèm theo bảng kê qua thư điện tử (Email) cho NNT.
d. Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý nợ lập danh sách tổng hợp Thông báo 07/QLN đã ban hành (theo mẫu số 14/QLN): bộ phận kê khai và kế toán thuế và các bộ phận có liên quan khác khi cần tra cứu các thông tin về Thông báo 07/QLN của NNT thực hiện khai thác, kết xuất trên ứng dụng quản lý thuế.
e. Sau khi phát hành Thông báo 07/QLN, nếu NNT phản ánh về số liệu tiền thuế nợ tại Thông báo 07/QLN không chính xác thì công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình phối hợp với NNT để thực hiện:
- Đối chiếu số liệu:
+ Nếu nguyên nhân chênh lệch từ phía NNT thì đề nghị NNT giải trình, cung cấp các chứng từ có liên quan đến việc nộp thuế (nếu tài liệu chưa được gửi tới cơ quan thuế); sau khi xác định số liệu, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thông báo cho bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện điều chỉnh kịp thời, theo đúng quy định.
Trường hợp cần thiết thì mời NNT làm việc trực tiếp tại cơ quan thuế. Sau khi làm việc lập biên bản theo mẫu số 12/QLN (ban hành kèm theo quy trình);
+ Nếu nguyên nhân chênh lệch từ phía cơ quan thuế thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình lập tờ trình lãnh đạo cơ quan thuế đề nghị bộ phận kê khai và kế toán thuế điều chỉnh lại dữ liệu.
- Ban hành lại Thông báo 07/QLN: Công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện ban hành lại Thông báo 07/QLN theo số liệu đã xác định lại, trong đó tại Thông báo ban hành lại ghi rõ: thông báo này thay thế cho thông báo số…, đã ban hành ngày...
3.3. Đối với khoản tiền thuế nợ quá thời hạn nộp từ 61 ngày hoặc trước 30 ngày tính đến thời điểm hết thời gian gia hạn nộp thuế, thời gian không tính tiền chậm nộp: công chức thuộc bộ phận quản lý nợ thực hiện xác minh thông tin để thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật.
3.4. Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế; khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn không tính tiền chậm nộp; NNT có hành vi bỏ địa chỉ kinh doanh, tẩu tán tài sản; NNT không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế: bộ phận quản lý nợ trình thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp cưỡng chế phù hợp.
3.5. Các trường hợp không ban hành Thông báo 07/QLN
- Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ, cơ quan thuế không thực hiện cưỡng chế nợ thuế và không ban hành Thông báo 07/QLN, thực hiện đôn đốc thu nộp theo Quyết định nộp dần tiền thuế nợ.
- Đối với tiền thuế đang chờ điều chỉnh cơ quan thuế không tính chậm nộp và không ban hành Thông báo 07/QLN. Trường hợp cần thiết mời NNT đến để đối chiếu, điều chỉnh tiền thuế nợ, cơ quan thuế lập Thông báo điều chỉnh tiền thuế nợ (mẫu số 11/QLN) gửi NNT.
Tại Cục Thuế, Thông báo 11/QLN có thể ủy quyền cho trưởng phòng quản lý nợ hoặc trưởng phòng tham gia thực hiện quy trình ký. Tại Chi cục Thuế, Thông báo 11/QLN do lãnh đạo Chi cục Thuế ký.
3.6. Đối với tiền thuế nợ khó thu; tiền thuế nợ đang xử lý; hộ gia đình, cá nhân có số tiền thuế nhỏ: ở địa bàn có số lượng NNT lớn, biên chế công chức quản lý nợ, trang thiết bị làm việc chưa đảm bảo, cơ quan thuế có thể chưa ban hành Thông báo 07/QLN.
Hàng năm, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố ban hành quy định về số tiền thuế nợ nhỏ chi tiết theo từng nhóm NNT (ngưỡng phải ban hành Thông báo 07/QLN), phù hợp với từng địa bàn quận/huyện để tạm thời chưa ban hành Thông báo 07/QLN. Trường hợp cần thiết phải ban hành Thông báo 07/QLN, cơ quan thuế có thể ban hành thông báo và gửi NNT theo quý hoặc 6 tháng một lần, đảm bảo thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
Đối với số tiền thuế nợ của hộ kinh doanh dưới ngưỡng phải ban hành Thông báo 07/QLN, bộ phận quản lý nợ lập danh sách tổng hợp tiền thuế nợ (theo mẫu số 15/QLN), trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt và chuyển đội thuế phường, xã để thông báo công khai.
4. Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, miễn tiền chậm nộp, hoàn kiêm bù trừ
4.1. Xóa nợ tiền thuế
Đối với các trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế theo quy định thì:
4.1.1. Lập và thẩm định hồ sơ đề nghị xóa nợ
a. Công chức quản lý nợ lập hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế đối với các trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt được lập theo hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế (mục XVI Phụ lục số 01 ban hành kèm theo quy trình).
b. Trình lãnh đạo bộ phận quản lý nợ xem xét, sau đó chuyển hồ sơ sang bộ phận pháp chế (đối với các đơn vị có bộ phận pháp chế) hoặc bộ phận tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán thẩm định (sau đây gọi tắt là bộ phận pháp chế). Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, bộ phận pháp chế phải có ý kiến thẩm định.
c. Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tổng hợp và trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt, gửi cơ quan thuế cấp trên. Trình tự cụ thể như sau:
c.1) Đối với NNT là doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản; cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hộ gia đình, cá nhân nợ tiền thuế đã quá 10 năm, cơ quan thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế nợ thuế nhưng không thu đủ tiền thuế:
c.1.1) Đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thuế thì Cục Thuế thông báo không thuộc trường hợp được xóa nợ tiền thuế cho Chi cục Thuế (mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính);
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế bổ sung hồ sơ (mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính);
Trường hợp được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì phòng Quản lý nợ lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh, thành phố xem xét, quyết định.
c.1.2) Đối với hồ sơ do Cục Thuế lập:
Trường hợp được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh, thành phố xem xét, quyết định.
c.2) Đối với NNT là doanh nghiệp nợ tiền thuế đã quá 10 năm, cơ quan thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế nợ thuế nhưng không thu đủ tiền thuế:
c.2.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) dưới 05 tỷ đồng:
- Chi cục Thuế lập và gửi hồ sơ cho Cục Thuế thẩm định theo quy định tại tiết c.1.1 điểm c Khoản này. Sau khi thẩm định xong, nếu thuộc trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế gửi hồ sơ đến Tổng cục Thuế.
- Cục Thuế lập hồ sơ đối với NNT do mình quản lý và gửi Tổng cục Thuế xem xét, quyết định.
- Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
+ Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thuế thì Tổng cục Thuế thông báo không thuộc trường hợp được xóa nợ tiền thuế cho Cục Thuế (mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
+ Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế bổ sung hồ sơ (mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
+ Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế ban hành Quyết định xóa nợ tiền thuế (mẫu số 04/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
c.2.2) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) từ 05 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng:
- Chi cục Thuế và Cục Thuế lập và gửi hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết c.2.1 điểm c Khoản này;
- Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
+ Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thuế hoặc phải bổ sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo hướng dẫn tại tiết c.2.1 điểm c Khoản này;
+ Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ (mẫu số 05/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính), trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
c.2.3) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) từ 10 tỷ đồng trở lên:
- Chi cục Thuế, Cục Thuế và Tổng cục Thuế lập và thẩm định hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết c.2.1 điểm c Khoản này;
- Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ (mẫu số 06/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính), trình Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c.3) Trường hợp hồ sơ xóa nợ tiền thuế chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xóa nợ phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh (mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
c.4) Trường hợp hồ sơ xóa nợ tiền thuế không thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xóa nợ phải thông báo cho cơ quan lập hồ sơ (mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
c.5) Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xóa nợ tiền thuế, người có thẩm quyền phải ban hành quyết định xóa nợ phù hợp với từng trường hợp.
4.1.2. Khi có quyết định xóa nợ của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận quản lý nợ thực hiện:
- Gửi bản sao cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh giảm số tiền thuế nợ trên ứng dụng quản lý thuế.
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc chuyển cho bộ phận quản trị trang thông tin điện tử ngành thuế để đăng tải chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định hoặc ngày nhận được quyết định:
+ Trường hợp thẩm quyền xóa nợ do UBND tỉnh quyết định được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
+ Trường hợp thẩm quyền xóa nợ do Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Thủ tướng chính phủ quyết định được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
4.1.3. Bộ phận quản lý nợ lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến xóa nợ thuế cho NNT, bao gồm: văn bản đề nghị xóa nợ, tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ, phiếu tham gia ý kiến, quyết định xóa nợ.
4.2. Gia hạn nộp thuế
4.2.1. Nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế
Bộ phận quản lý nợ nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra:
a. Trường hợp hồ sơ NNT lập đã đầy đủ thủ tục nhưng không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo cơ quan thuế ký duyệt văn bản không chấp nhận đề nghị gia hạn nộp thuế (mẫu số 04/GHAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
b. Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ phận quản lý nợ phải thông báo bằng văn bản cho NNT hoàn chỉnh hồ sơ (mẫu số 03/GHAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính); nếu NNT không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không xem xét gia hạn nộp thuế.
c. Trường hợp NNT lập hồ sơ đầy đủ thủ tục, đúng đối tượng được gia hạn nộp thuế thì:
c.1. Trường hợp gia hạn nộp thuế thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế trực tiếp quản lý NNT:
- Dự thảo Quyết định gia hạn nộp (mẫu số 02/GHAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) và gửi bộ phận pháp chế để thẩm định. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày khi nhận được hồ sơ, bộ phận pháp chế phải có ý kiến tham gia.
- Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tổng hợp và trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt Quyết định gia hạn nộp thuế; nếu xem xét lại thấy không nhất trí với đề nghị gia hạn của NNT thì thực hiện theo hướng dẫn tại tiết 4.2.1.a mục này.
c.2. Trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác thì bộ phận quản lý nợ có ý kiến đề xuất (đồng ý hoặc không đồng ý gia hạn), lập văn bản trình lãnh đạo cơ quan thuế chuyển hồ sơ đề nghị gia hạn lên cơ quan thuế cấp trên để trình Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
d. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Cục Thuế gửi đến (trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác), Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Tổng cục Thuế thực hiện:
d.1. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trình Tổng cục ban hành văn bản đề nghị Cục Thuế hướng dẫn NNT bổ sung hồ sơ.
d.2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ:
- Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế dự thảo tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc đồng ý hay không đồng ý gia hạn và gửi xin ý kiến tham gia các đơn vị liên quan.
- Sau khi có ý kiến tham gia các đơn vị liên quan, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thực hiện thủ tục trình Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ.
- Sau khi nhận được văn bản có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ:
+ Không đồng ý gia hạn: Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trình Tổng cục, trình Bộ ban hành văn bản không chấp thuận gia hạn nộp thuế.
+ Đồng ý gia hạn: trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trình Tổng cục, trình Bộ ban hành công văn giao Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định gia hạn nộp thuế.
4.2.2. Khi có quyết định gia hạn nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận quản lý nợ thực hiện:
- Gửi bản sao quyết định cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh lại hạn nộp cho khoản nợ thuế được gia hạn vào ứng dụng quản lý thuế;
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc chuyển cho bộ phận quản trị trang thông tin điện tử ngành thuế để đăng tải chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định:
+ Đối với trường hợp gia hạn nộp thuế do Thủ tướng Chính phủ quyết định: đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
+ Đối với các trường hợp còn lại để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
4.2.3. Bộ phận quản lý nợ lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến gia hạn nợ thuế của NNT, bao gồm: các văn bản đề nghị gia hạn của người nợ thuế; các văn bản bổ sung hồ sơ, không chấp thuận gia hạn, phiếu tham gia ý kiến, quyết định gia hạn của cơ quan thuế.
4.3. Nộp dần tiền thuế nợ
4.3.1. Nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ
Bộ phận quản lý nợ nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra:
a. Trường hợp hồ sơ NNT lập đã đầy đủ thủ tục nhưng không thuộc đối tượng được nộp dần tiền thuế nợ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo cơ quan thuế ký duyệt văn bản không chấp nhận đề nghị nộp dần tiền thuế nợ (mẫu số 04/NDAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
b. Trường hợp hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ phận quản lý nợ thông báo bằng văn bản cho NNT hoàn chỉnh hồ sơ (mẫu số 03/NDAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính); nếu NNT không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không xem xét nộp dần tiền thuế nợ.
c. Trường hợp phát hiện thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, bộ phận quản lý nợ lập văn bản trình lãnh đạo cơ quan thuế (mẫu số 05/NDAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) gửi bên bảo lãnh để xác minh và xử lý theo quy định.
d. Trường hợp NNT lập hồ sơ đầy đủ thủ tục, đúng đối tượng được nộp dần tiền thuế nợ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT thực hiện:
- Dự thảo Quyết định nộp dần tiền thuế nợ (mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) và gửi bộ phận pháp chế để thẩm định. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày khi nhận được hồ sơ, bộ phận pháp chế phải có ý kiến tham gia.
- Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tổng hợp và trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt Quyết định nộp dần tiền thuế nợ; nếu xem xét lại thấy không nhất trí với đề nghị nộp dần của NNT thì thực hiện theo hướng dẫn tại tiết 4.3.1.a mục này.
4.3.2. Khi có quyết định nộp dần tiền thuế của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận quản lý nợ thực hiện:
- Gửi bản sao quyết định cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh lại hạn nộp, tính tiền chậm nộp theo mức 0,05% mỗi ngày cho khoản nợ thuế được nộp dần vào ứng dụng quản lý thuế;
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc chuyển cho bộ phận quản trị trang thông tin điện tử ngành thuế để đăng tải chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
4.3.3. Phòng, đội quản lý nợ lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến nộp dần tiền thuế nợ của NNT, bao gồm: văn bản đề nghị nộp dần của người nợ thuế; các văn bản bổ sung hồ sơ, không chấp thuận nộp dần, phiếu tham gia ý kiến, Quyết định nộp dần tiền thuế nợ của cơ quan thuế.
4.4. Miễn tiền chậm nộp
4.4.1. Nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp
Bộ phận quản lý nợ nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra:
a. Trường hợp NNT không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo cơ quan thuế ký duyệt văn bản không thuộc trường hợp được miễn tiền chậm nộp.
b. Trường hợp NNT thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ phận quản lý nợ thông báo bằng văn bản cho NNT hoàn chỉnh hồ sơ; nếu NNT không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không xem xét miễn tiền chậm nộp.
c. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp và hồ sơ đầy đủ theo quy định thì bộ phận quản lý nợ thực hiện:
- Dự thảo Quyết định miễn tiền chậm nộp (mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) và gửi bộ phận pháp chế để thẩm định. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày khi nhận được hồ sơ, bộ phận pháp chế phải có ý kiến tham gia.
- Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tổng hợp và trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt; nếu xem xét lại thấy không nhất trí với đề nghị miễn tiền chậm nộp của NNT thì thực hiện theo hướng dẫn tại tiết 4.4.1.a mục này.
4.4.2. Khi có quyết định miễn tiền chậm nộp của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận quản lý nợ thực hiện:
- Gửi bản sao quyết định cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh lại tiền chậm nộp của NNT trên ứng dụng quản lý thuế.
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc chuyển cho bộ phận quản trị trang thông tin điện tử ngành thuế để đăng tải chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
4.4.3. Bộ phận quản lý nợ lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến miễn tiền chậm nộp của NNT, bao gồm: các văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nợ thuế; các văn bản bổ sung hồ sơ/không chấp thuận miễn tiền chậm nộp, phiếu tham gia ý kiến, Quyết định miễn tiền chậm nộp của cơ quan thuế.
4.5. Thu tiền thuế nợ thông qua hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN
Ngay trong ngày nhận được đề nghị của bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế về việc xác nhận tiền thuế nợ của NNT, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện:
- Xác nhận tình trạng nợ thuế căn cứ vào số tiền thuế nợ đang theo dõi trên ứng dụng tại cơ quan thuế.
- Chuyển phiếu xác nhận tình trạng nợ thuế cho bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế để có cơ sở lập Quyết định hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN.
5. Xử lý tiền thuế đang chờ điều chỉnh; tiền thuế nợ khó thu (trừ trường hợp đã được xóa nợ tại tiết 4.1 điểm 4) và một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ
5.1. Tiền thuế đang chờ điều chỉnh
5.1.1. Đối với tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
a. Trường hợp NNT ghi sai các chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền và có đề nghị điều chỉnh tiền thuế nợ: Căn cứ đăng ký thuế, khai thuế và mục lục NSNN, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện điều chỉnh thu nộp NSNN theo quy định tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
b. Trường hợp có sai sót do KBNN, NHTM:
Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình lập văn bản gửi bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện:
- Đề nghị KBNN, NHTM thực hiện đúng quy định khi lập chứng từ thu NSNN hoặc chứng từ chuyển tiền thuế đã thu từ NHTM vào tài khoản thu NSNN của KBNN phải ghi đầy đủ các thông tin về mã số thuế, mục lục ngân sách, kỳ thuế, chi tiết theo từng khoản nộp, số và ngày Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra (kiểm tra) việc chấp hành pháp luật thuế và ngày nộp thuế.
- Yêu cầu KBNN ghi đầy đủ thông tin trên Bảng kê chứng từ nộp NSNN gửi cơ quan thuế như tên NNT, mã số thuế, số và ngày chứng từ, mục lục ngân sách, kỳ thuế số và ngày Quyết định xử lý về thuế ...
- Đề nghị KBNN và NHTM thực hiện điều chỉnh kịp thời các khoản tiền thuế đã nộp NSNN bị sai lệch.
c. Trường hợp có sai sót do cơ quan thuế:
Đối với sai sót do nhập sai dữ liệu: Nếu phát hiện sai sót, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thông báo cho bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện điều chỉnh.
5.1.2. Đối với các khoản tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thông báo cho bộ phận kê khai và kế toán thuế, bộ phận kiểm tra thuế để xác định chứng từ nộp thuế của NNT tại KBNN, NHTM để điều chỉnh giảm số tiền thuế nợ của NNT trên ứng dụng quản lý thuế.
5.1.3. Đối với các khoản nộp được thực hiện bằng hình thức ghi thu - ghi chi qua ngân sách, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình đề nghị bộ phận kê khai và kế toán thuế, kiểm tra thuế xác định thời hạn nộp ngân sách, theo đó điều chỉnh lại thời hạn nộp thuế trên ứng dụng quản lý thuế.
5.1.4. Đối với các nguyên nhân từ quá trình nâng cấp ứng dụng quản lý thuế
Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình phối hợp với bộ phận kê khai và kế toán thuế phát hiện các khoản nợ chênh lệch do nguyên nhân này, chuyển bộ phận tin học để tiến hành sửa lỗi ứng dụng kịp thời.
5.2. Đối với tiền thuế nợ khó thu
5.2.1. Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xóa nợ, chưa được xóa nợ tại tiết 4.1, điểm 4, mục II, phần B quy trình này; bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện:
a. Báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế chỉ đạo các bộ phận kiểm tra thuế; quản lý nợ; đội thuế liên xã, phường, thị trấn tiến hành xác minh về các trường hợp này.
b. Căn cứ kết quả xác minh, trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt biện pháp đôn đốc hoặc xử lý tiền thuế nợ:
- Nếu NNT vẫn sinh sống trên địa bàn, có tài sản thì đề xuất các biện pháp thu tiền thuế nợ theo quy định;
- Nếu NNT đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì thực hiện theo quy định tại tiết 5.1, điểm 5, mục II, phần B quy trình này.
5.2.2. Tiền thuế nợ của NNT có liên quan đến trách nhiệm hình sự:
a. Công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế về tình trạng của NNT.
b. Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình gửi các cơ quan chức năng liên quan để thông báo về tình trạng tiền thuế nợ để được xử lý khi có kết luận của cơ quan pháp luật hoặc theo bản án của Tòa án.
c. Khi có kết luận của cơ quan điều tra, quyết định của Tòa án, nếu NNT chưa nộp vào NSNN thì công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu tiền thuế nợ.
5.2.3. Tiền thuế nợ của NNT không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh; cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh doanh và đã thông báo cơ sở kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện:
a. Báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế chỉ đạo bộ phận kiểm tra thuế để xác minh về NNT.
b. Căn cứ kết quả xác minh, trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt biện pháp đôn đốc hoặc xử lý tiền thuế nợ:
- Nếu NNT vẫn còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn thì giao bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình tiến hành đôn đốc thu tiền thuế nợ.
- Nếu NNT không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn thì chuyển bộ phận quản lý nợ; bộ phận tham gia thực hiện quy trình để tiếp tục theo dõi.
5.2.4. Tiền thuế nợ của NNT chờ giải thể doanh nghiệp
a. Công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế về tình hình nợ thuế của NNT.
b. Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình gửi chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản (nếu có), cơ quan đăng ký kinh doanh, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan thông báo về tình trạng tiền thuế nợ để có căn cứ xây dựng phương án giải quyết tiền thuế nợ.
c. Nếu NNT chưa nộp vào NSNN thì công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu tiền thuế nợ này.
5.2.5. Tiền thuế nợ của NNT mất khả năng thanh toán:
a. Công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế về tình trạng của NNT.
b. Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình gửi các cơ quan: tòa án, đăng ký kinh doanh, các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan thông báo về tình trạng tiền thuế nợ để được xử lý nợ theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Phá sản.
c. Khi có quyết định của Tòa án thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện thủ tục thu hồi, xử lý tiền thuế nợ theo quyết định của Tòa án.
5.2.6. Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế và đã trên 10 năm: công chức quản lý nợ lập hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế.
6. Đôn đốc tiền thuế nợ đối với cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa phương khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính và đơn vị ủy nhiệm thu
6.1. Đối với khoản nợ của cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa phương khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính, sau khi phân loại tiền thuế nợ:
a. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính thực hiện:
- Bộ phận quản lý nợ đôn đốc và tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ nghĩa vụ thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, bao gồm nghĩa vụ thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính và nghĩa vụ thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa bàn tỉnh/thành phố khác nơi đóng trụ sở chính.
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế hạch toán, trừ nợ kịp thời cho NNT khi NNT cung cấp chứng từ là bản chụp có đóng dấu xác nhận của NNT chứng minh đã nộp tiền thuế cho nghĩa vụ thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc trong trường hợp cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh chưa nhận được thông báo số thuế đã nộp của cơ quan thuế nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
b. Cơ quan thuế nơi cơ sở sản xuất trực thuộc thực hiện:
- Bộ phận quản lý nợ phối hợp với bộ phận kê khai và kế toán thuế căn cứ số thuế phải nộp tại phụ lục của hồ sơ khai thuế do cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính gửi đến, theo dõi việc nộp tiền thuế vào NSNN đối với nghĩa vụ thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc trên địa bàn; phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính để đôn đốc cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính trong việc kê khai thuế và nộp tiền thuế vào NSNN.
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện luân chuyển kịp thời chứng từ nộp thuế của các cơ sở sản xuất trực thuộc về cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính theo quy định để hạch toán trừ nợ cho NNT.
6.2. Đối với các đơn vị được ủy nhiệm thu
- Đội thuế liên xã, phường, đội thuế trước bạ (nếu là các khoản thu từ đất) căn cứ vào biên lai thuế do bên ủy nhiệm thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan thuế, căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành (có xác nhận của KBNN, NHTM), cơ quan thuế thực hiện kế toán thuế. Nếu phát hiện vẫn còn tiền thuế nợ, thì đề xuất biện pháp đôn đốc thu tiền thuế nợ này.
- Đội thuế liên xã, phường, thị trấn ngoài nhiệm vụ hướng dẫn, quản lý việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng của ủy nhiệm thu thuế còn phải thực hiện kiểm tra, giám sát công tác đôn đốc thu tiền thuế nộp của ủy nhiệm thu và thực hiện đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế đối với NNT nộp thuế qua ủy nhiệm thu.
7. Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
7.1. Lập nhật ký
Khi NNT phát sinh nợ thuế, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình lập và ghi nhật ký theo dõi tiền thuế nợ của NNT theo mẫu số 08/QLN ban hành kèm theo quy trình.
Nhật ký theo dõi tiền thuế nợ được lập riêng cho từng NNT để theo dõi từng khoản tiền thuế nợ. Sau mỗi biện pháp đôn đốc, xử lý nợ thuế, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện ghi nhật ký.
7.2. Lập sổ tổng hợp
Hàng tháng, sau khi lập nhật ký, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình:
- Chuyển cho công chức được giao nhiệm vụ tổng hợp của bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình tổng hợp theo mẫu số 09/QLN ban hành kèm theo quy trình.
- Công chức được giao nhiệm vụ tổng hợp của các bộ phận tham gia thực hiện quy trình chuyển phòng quản lý nợ hoặc đội quản lý nợ tổng hợp theo mẫu số 09/QLN trên địa bàn quản lý.
Đối với các đơn vị đã triển khai ứng dụng quản lý nợ thuế, công chức quản lý nợ phải nhập các dữ liệu kịp thời, theo dõi quá trình tự động lập và ghi nhật ký tại ứng dụng này.
8. Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ
8.1. Lập và gửi báo cáo
Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế cấp dưới lập và gửi báo cáo lên cơ quan thuế cấp trên các loại báo cáo như sau:
- Báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế theo sắc thuế và loại hình kinh tế (mẫu số 02/QLN).
- Báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ theo ngành nghề kinh doanh (mẫu số 03/QLN).
- Báo cáo công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (mẫu số 04/QLN).
- Báo cáo kết quả thu tiền thuế nợ (mẫu số 05/QLN).
- Báo cáo tình hình ban hành Quyết định gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, miễn tiền chậm nộp và xóa nợ (mẫu số 06/QLN).
- Báo cáo tiền thuế chờ điều chỉnh (mẫu số 10/QLN).
- Danh sách NNT có số tiền thuế nợ lớn (mẫu số 13/QLN).
- Báo cáo thống kê tình hình ban hành Thông báo 07/QLN và quyết định cưỡng chế nợ thuế (mẫu số 16/QLN).
Báo cáo điều chỉnh số liệu theo kết luận của cơ quan kiểm toán, thanh tra và các cơ quan chức năng khác: căn cứ đề nghị ghi tăng/giảm tiền thuế nợ, cơ quan thuế báo cáo kịp thời lên cơ quan thuế cấp trên số tiền thuế nợ mà cơ quan chức năng đã đề nghị ghi tăng/giảm ngay sau khi ký thông qua biên bản kiểm toán, thanh tra… Theo đó, điều chỉnh số liệu tại các báo cáo có liên quan như mẫu 02/QLN, 03/QLN, 13/QLN…
8.2. Thời hạn gửi báo cáo hàng tháng
- Chi cục Thuế gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 18 tháng sau.
- Cục Thuế gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng sau.
Trường hợp thời hạn gửi báo cáo trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo.
Sau thời hạn gửi báo cáo như trên, nếu có sự thay đổi về phân loại tiền thuế nợ thì được cập nhật vào kỳ báo cáo tiếp theo.
8.3. Hình thức gửi báo cáo
- Gửi qua thư điện tử (Email).
- Truyền qua hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
Riêng đối với báo cáo tháng 12 hàng năm: cơ quan thuế cấp dưới gửi lên cơ quan thuế cấp trên bằng ba hình thức: thư điện tử (Email), truyền qua hệ thống ứng dụng quản lý thuế và bằng văn bản (có ký tên, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan thuế).
9. Lưu trữ tài liệu, dữ liệu về quản lý nợ
9.1. Báo cáo
- Báo cáo bằng văn bản: bộ phận quản lý nợ lưu trữ các báo cáo của cơ quan thuế đã gửi lên cơ quan thuế cấp trên.
- Báo cáo gửi bằng hình thức điện tử, nhật ký theo dõi tiền thuế nợ của NNT và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ: lưu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế tại cơ quan thuế các cấp quản lý NNT.
9.2. Hồ sơ
- Bộ phận ban hành văn bản (quản lý nợ/tham gia thực hiện quy trình) lưu trữ hồ sơ bao gồm: thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp, các quyết định, thông báo áp dụng các biện pháp đôn đốc thu tiền thuế nợ và xử lý nợ, quyết định xóa nợ, văn bản chấp thuận gia hạn nộp thuế, các giấy tờ, sổ sách, tài liệu khác liên quan đến tình hình nợ thuế của NNT.
- Hồ sơ được sắp xếp theo từng NNT.
- Việc lưu trữ hồ sơ thực hiện theo quy định về văn thư lưu trữ của nhà nước.
9.3. Dữ liệu lịch sử về nợ thuế tại cơ quan thuế các cấp
Bộ phận tin học thực hiện lưu trữ, đảm bảo an toàn bảo mật đối với dữ liệu đã xử lý vào cơ sở dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế bao gồm toàn bộ báo cáo, nhật ký, sổ tổng hợp, Thông báo 07/QLN.
1. Đối với Tổng cục Thuế
a. Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tham mưu cho lãnh đạo Tổng cục Thuế hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục, các Cục Thuế và Chi cục Thuế thực hiện quy trình này.
b. Định kỳ hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ đối với toàn ngành thuế.
c. Đề xuất, kiến nghị với Bộ Tài chính, Chính phủ, Quốc hội các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm quản lý nợ thuế có hiệu quả.
d. Bổ sung, sửa đổi quy trình, đảm bảo phù hợp với thực tiễn.
đ. Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
2. Đối với Cục Thuế
a. Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Cục Thuế:
- Tổ chức, phân công, chỉ đạo việc phối hợp giữa các phòng thuộc Cục Thuế thực hiện quy trình này.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các phòng, các Chi cục Thuế thực hiện quy trình này trên địa bàn quản lý.
b. Định kỳ 06 tháng tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn quản lý.
c. Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục Thuế, UBND và các cơ quan cùng cấp các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu quả.
d. Đề xuất với Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản lý nợ và các chỉ tiêu trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo quy trình này để xử lý kịp thời những tình huống cụ thể trong quá trình quản lý nợ thuế tại Cục Thuế, Chi cục Thuế.
đ. Kiến nghị và tham gia xây dựng, triển khai với Tổng cục Thuế các ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
3. Đối với Chi cục Thuế
a. Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Chi cục Thuế:
- Tổ chức, phân công, chỉ đạo việc phối hợp giữa các đội thuộc Chi cục Thuế thực hiện quy trình này.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra đội quản lý nợ và các đội tham gia thực hiện quy trình thực hiện quy trình này trên địa bàn quản lý.
- Đối với các đơn vị được cơ quan thuế ủy nhiệm thu, đội quản lý nợ có nhiệm vụ đề nghị lãnh đạo Chi cục Thuế chỉ đạo đội thuế liên xã, phường, thị trấn thông báo cho ủy nhiệm thu có trách nhiệm đôn đốc thu nộp các khoản tiền thuế nợ.
b. Định kỳ 06 tháng tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn quản lý.
c. Đề xuất, kiến nghị với Cục Thuế, UBND và các cơ quan cùng cấp các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu quả;
d. Đề xuất với Cục Thuế để báo cáo với Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản lý nợ và các chỉ tiêu trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo quy trình này để xử lý kịp thời những tình huống cụ thể trong quá trình quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế.
đ. Kiến nghị với Cục Thuế để báo cáo với Tổng cục Thuế và tham gia xây dựng, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 477/QĐ-TCT năm 2008 về quy trình quản lý thu nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2Quyết định 752/QĐ-TCT năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành Quy trình quản lý nợ thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước do các Chi cục Thuế quản lý
- 3Quyết định 1395/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình quản lý nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 4Quyết định 1123/QĐ-TCT năm 2005 về Quy trình quản lý thu nợ thuế đối với tổ chức và cá nhân nộp thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 5Quyết định 1401/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình quản lý nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Luật Phá sản 2004
- 4Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 477/QĐ-TCT năm 2008 về quy trình quản lý thu nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 6Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 502/QĐ-TCT năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 8Quyết định 504/QĐ-TCT năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 9Quyết định 108/QĐ-BTC năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 752/QĐ-TCT năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành Quy trình quản lý nợ thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước do các Chi cục Thuế quản lý
- 11Quyết định 1123/QĐ-TCT năm 2005 về Quy trình quản lý thu nợ thuế đối với tổ chức và cá nhân nộp thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 12Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 13Quyết định 106/QĐ-BTC năm 2010 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
Quyết định 2379/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2379/QĐ-TCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/12/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Bùi Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra