Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4721/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 9 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4474/TTr-TNMT-KTĐ ngày 27 tháng 6 năm 2014; Công văn số 6330/TNMT-KTĐ ngày 05 tháng 9 năm 2014 về việc phê duyệt “Dự án xây dựng Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dự kiến công bố ngày 01 tháng 01 năm 2015”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay duyệt “Dự án xây dựng Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dự kiến công bố ngày 01 tháng 01 năm 2015”, kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố tổ chức thực hiện Dự án xây dựng Bảng giá đất được phê duyệt tại Điều 1 và theo quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở, Ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015”
A- KHÁI QUÁT VỀ HIỆN TRẠNG THÔNG TIN TƯ LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Vị trí địa lý:
Thành phố Hồ Chí Minh nằm theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nằm trong vùng có tọa độ địa lý từ 10022’13” đến 11022’17” vĩ độ Bắc và 106001’25” đến 107001’10” kinh độ Đông. Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên: 2.095 km2, dân số (năm 2013): 7,6 triệu người, chiếm 0,6% diện tích và 8,7% dân số so với cả nước; là Trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, tài chính, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, tập trung nguồn nhân lực chất lượng cao,… Thành phố phát triển kinh tế với tốc độ cao và đóng góp hàng năm khoảng 25% GDP cả nước, 1/3 giá trị sản xuất công nghiệp, 1/3 giá trị xuất khẩu, 1/3 tổng thu ngân sách quốc gia, thu hút 1/3 tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước,…
Thành phố có 24 đơn vị hành chánh trực thuộc, bao gồm 19 quận và 5 huyện; trong đó: khu vực 19 quận với tổng diện tích tự nhiên: 494 km2 (chỉ chiếm 24% diện tích tự nhiên toàn Thành phố Hồ Chí Minh), dân số: 6,1 triệu người (chiếm đến 84% dân số toàn Thành phố Hồ Chí Minh); khu vực 5 huyện: 1.601 km2 (chiếm đến 76% diện tích tự nhiên toàn Thành phố Hồ Chí Minh), dân số: 1,4 triệu người (chỉ chiếm 16% dân số toàn Thành phố Hồ Chí Minh).
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển khá toàn diện: giao thông đường thủy (cả đường sông và đường biển), đường bộ, hàng không, đường sắt,… tạo điều kiện thuận lợi trong giao lưu kinh tế - văn hóa với các vùng trong cả nước và quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và du lịch,… của Thành phố, từ đó tạo lực cho phát triển các tỉnh phía Nam và cả nước.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (vùng có thế mạnh về phát triển công nghiệp và dịch vụ), gần với vùng đồng bằng sông Cửu Long (sản xuất lúa và thủy sản lớn nhất nước) và Tây nguyên (sản xuất cây công nghiệp lớn nhất nước), tạo nên sự giao thoa về phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, hình thành nên Thành phố Hồ Chí Minh phát triển kinh tế - xã hội rất đa dạng.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Trung tâm Thành phố cách bờ biển Đông khoảng 50 km, có hệ thống cảng và sân bay quốc tế lớn nhất nước, đây là đầu mối giao thông nối liền các nước trong khu vực và quốc tế, rất thuận lợi trong việc giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tình hình kinh tế - xã hội:
2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tăng trưởng bình quân 10,76%/năm giai đoạn 1996 - 2010, cao hơn mức tăng trưởng bình quân chung cả nước 1,5 lần; trong đó: giai đoạn 2001 - 2010: tăng 11,1%/năm, 5 năm đầu (2001 - 2005): tăng 10,9%/năm, 5 năm cuối (2006 - 2010): tăng 11,2%/năm. Trong giai đoạn 1996 - 2010, nền kinh tế của Thành phố chịu ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 và khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc không hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, tỷ trọng khu vực kinh tế công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng, nông - lâm nghiệp - thủy sản giảm. Giai đoạn 2006 - 2010: Nông lâm nghiệp và thủy sản ổn định, ngành công nghiệp và xây dựng giảm và dịch vụ tăng; đến năm 2010, ngành dịch vụ chiếm 53,5% - Công nghiệp và xây dựng chiếm 45,3% - Nông lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2% (năm 2011, cơ cấu tương ứng: 54,2% - 44,5% - 1,2%).
2.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường:
2.1.1. Những thuận lợi:
+ Về điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lý của Thành phố Hồ Chí Minh rất thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và nguồn nhân lực trình độ cao cả trong nước và nước ngoài.
- Theo bản đồ phân vùng địa kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ 1/50.000, Thành phố nằm trong vùng địa chất ổn định, đất đai có độ chịu tải cao, địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu dân cư,…
- Hệ thống sông rạch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh khá phong phú, có thể khai thác phát triển các loại hình du lịch trên sông.
+ Về kinh tế xã hội:
- Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất cả nước, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ. Với lợi thế này Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều thuận lợi trong việc huy động các ngồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tích cực. Ngoài ra, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của cả nước thông qua đầu tư và cung cấp các dịch vụ, cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao cho các địa phương.
- Thành phố Hồ Chí Minh có tiềm lực kinh tế mạnh so với các địa phương khác trong cả nước, do đó có điều kiện để đầu tư cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính ngân hàng, thương mại, bất động sản, logistics, y tế giáo dục,… lớn nhất cả nước, Thành phố đã, đang và sẽ phát huy mạnh mẽ lợi thế này để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
- Có nguồn nhân lực dồi dào, khả năng tiếp cận nhanh với trình độ phát triển của thế giới nên thuận lợi trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao và giá trị gia tăng lớn.
2.2.2. Những khó khăn, hạn chế:
+ Về điều kiện tự nhiên:
- Cao độ mặt đất có khuynh hướng giảm dần từ phía Tây - Bắc về phía Nam và Đông - Nam; địa hình bằng, thấp dễ bị ngập. Dự báo đến năm 2020, nước biển dâng 10cm thì 1,5% diện tích tự nhiên sẽ bị ngập, các khu vực bị ngập ở khu vực ven sông Sài Gòn thuộc Quận 12 và huyện Hóc Môn; khu vực quận Thủ Đức, huyện Bình Chánh.
+ Về kinh tế xã hội:
- Mặc dù đã được tập trung đầu tư rất lớn trong giai đoạn 1996 - 2010 nhưng hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của Thành phố. Dân nhập cư quá đông, áp lực lớn về đất đai cho nhà ở, hạ tầng đô thị; tình trạng kẹt xe, ngập nước, ô nhiễm môi trường vẫn còn tiếp tục.
3. Phân bố diện tích đất:
3.1. Tổng diện tích đất:
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2010, tổng diện tích tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh là 209.554,97 ha, chiếm 8,90% diện tích tự nhiên vùng Ðông Nam Bộ và 0,64% diện tích tự nhiên toàn quốc. Trong số 24 quận, huyện của Thành phố thì huyện Cần Giờ có diện tích tự nhiên lớn nhất 70.421,58 ha, chiếm 33,61%; Quận 4 có diện tích tự nhiên nhỏ nhất 417,08 ha, chiếm 0,20%. Bình quân diện tích tự nhiên đến cuối năm 2010 trên đầu người Thành phố Hồ Chí Minh là 0,0294 ha/người, trong khi bình quân chung cả nước là 0,3688 ha/người.
- Diện tích đất đang khai thác, sử dụng: 208.919,49 ha, chiếm 99,70% diện tích tự nhiên, gồm:
+ Ðất nông nghiệp: 118.051,90ha, chiếm 56,34 % diện tích tự nhiên.
+ Ðất phi nông nghiệp: 90.867,57ha, chiếm 43,36 % diện tích tự nhiên.
- Ðất chưa sử dụng: 635,50 ha, chỉ chiếm 0,30 % diện tích tự nhiên.
- Đất đô thị - đất nông thôn:
+ Đất nông thôn: là diện tích đất của 58 xã tại 5 huyện, với diện tích là 155.114,14 ha.
+ Đất đô thị: là diện tích của 259 phường thuộc 19 quận và 5 thị trấn thuộc 5 huyện với diện tích là 54.440,83ha.
- Phân theo đơn vị hành chính:
+ Tổng diện tích 19 quận: 49.382,56 ha, chiếm 23,56 % diện tích tự nhiên; trong đó khu nội thành cũ gồm 13 quận có diện tích là 14.199,96 ha và khu nội thành mới phát triển gồm 06 quận có diện tích là 35.182,60 ha.
+ Tổng diện tích 5 huyện: 160.172,41 ha, chiếm 76,44 % diện tích tự nhiên.
Bảng 19: Diện tích các loại đất các quận, huyện năm 2010 (phụ lục kèm theo).
3.2. Nhóm đất nông nghiệp:
a) Phân bố theo đơn vị hành chính:
Diện tích đất nông nghiệp toàn Thành phố đến cuối năm 2010 là 118.051,90ha, chiếm 56,34% so với diện tích toàn Thành phố, giảm 5.245,91ha so với năm 2005 (đất trồng cây hàng năm chiếm 23,52%, đất trồng cây lâu năm chiếm 27,32%, đất lâm nghiệp chiếm 28,90%, đất thủy sản chiếm 8%), hầu hết tập trung ở các huyện ngoại thành và các quận ven:
Bảng 20: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2010 (phụ lục kèm theo).
3.3. Nhóm đất phi nông nghiệp:
Đất phi nông nghiệp với diện tích 90.867,57 ha, chiếm 43,36% so với diện tích Thành phố.
Bảng 21: Diện tích và cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2010 (phụ lục kèm theo).
3.4. Đất chưa sử dụng:
Tổng diện tích 635,50 ha, chiếm 0,30% đất Thành phố, rải rác ở Quận 9 (42,36 ha), huyện Củ Chi (317,2 ha), huyện Hóc Môn (43,17ha), huyện Bình Chánh (172,85 ha), huyện Nhà Bè (40,76 ha), huyện Cần Giờ (17,93 ha), giảm 1.630 ha so với năm 2005.
II. HIỆN TRẠNG VỀ DỮ LIỆU GIÁ ĐẤT
1. Bảng giá các loại đất của Thành phố qua các giai đoạn:
1.1. Giai đoạn từ 1995 đến 2004: Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố được ban hành theo Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04 tháng 01 năm 1995 của Ủy ban nhân dân Thành phố (Luật Đất đai 1993);
1.2. Giai đoạn từ 2004 đến 2014 ( Luật Đất đai 2003):
- Quyết định số 316/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2005.
- Quyết định số 227/2005/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2006.
- Quyết định số 179/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2007.
- Quyết định số 144/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2008.
- Quyết định số 89/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2009.
- Quyết định số 102/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2010.
- Quyết định số 89/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2011.
- Quyết định số 82/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2012.
- Quyết định số 61/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2013.
- Quyết định số 60/2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2014.
III. CÁC NGUỒN DỮ LIỆU VỀ GIÁ ĐẤT
1. Nguồn dữ liệu điều tra trong quá trình xây dựng Bảng giá đất qua các năm:
- Các quận - huyện: 15.000 mẫu.
- Đơn vị tư vấn: 4.000 mẫu.
2. Định giá công tác về bồi thường.
3. Thẩm định giá đất (Sở Tài chính).
4. Đấu giá quyền sử dụng đất (Sở Tư pháp).
IV. BẢN ĐỒ - SỔ BỘ ĐỊA CHÍNH
1. Bản đồ địa chính:
- Thành phố là đơn vị đầu tiên trên cả nước đã đo đạc xong bản đồ địa chính chính quy (công nghệ số), đây là cơ sở để việc định giá chính xác và là điều kiện quan trọng nhất để lập bản đồ về giá đất.
- Tổng số thửa được đo đạc: khoảng 2 triệu thửa đất.
- Lập bản đồ cho 322 phường, xã, thị trấn.
- Bản đồ dạng giấy và dạng số, đang được sử dụng tại phường, xã, thị trấn, quận, huyện và Thành phố.
2. Sổ bộ địa chính:
Thành phố có đầy đủ sổ bộ của 322 xã, phường, thị trấn.
3. Về phần mềm hệ thống đất đai:
Trong hơn 10 năm qua, Thành phố đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ xây dựng phần mềm ViLis, đến nay cơ bản đã hoàn chỉnh tại 20/24 quận - huyện và cũng đang chuẩn bị kế hoạch đưa số liệu về giá đất vào phần mềm ViLis để quản lý chung về dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường.
V. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 VÀ CÁC NGHỊ ĐỊNH, THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN
Sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức nhiều lớp tập huấn chung cho các tỉnh phía Nam và tổ chức riêng nhiều lớp cho cán bộ trong ngành tài nguyên và các ngành có liên quan.
Sở Tài nguyên và Môi trường đang chuẩn bị đội ngũ báo cáo viên và có kế hoạch tập huấn chuyên sâu về chuyên môn cho các cán bộ thuộc ngành và các ngành, tổ chức có yêu cầu.
B.- CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN
Dự án xây dựng Bảng giá các loại đất năm 2015 trên địa bàn Thành phố được lập trên cơ sở:
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2014;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Công văn số 1001/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 25 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai xây dựng Bảng giá đất năm 2015 tại địa phương;
- Công văn số 1554/UBND-ĐTMT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai xây dựng Bảng giá đất năm 2015.
C.- MỤC TIÊU - NHIỆM VỤ CỦA DỰ ÁN
I. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
- Phản ảnh trung thực số liệu điều tra giá đất trên thị trường, làm cơ sở để điều chỉnh, xây dựng Bảng giá đất năm 2015 phù hợp trong điều kiện kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Làm cơ sở quản lý Nhà nước về đất đai, đề ra biện pháp, chủ trương phù hợp trong quản lý và tạo cơ sở tài liệu giải quyết nhu cầu tính tiền sử dung đất của người sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất và ký hợp đồng thuê đất.
- Xây dựng bộ dữ liệu về giá đất qua các năm, tiến tới việc xây dựng Bản đồ về giá đất, phân vùng giá trị đất trên địa bàn Thành phố, phục vụ cho việc định giá đất khoa học hơn.
II. NHIỆM VỤ CỦA DỰ ÁN
- Lập phiếu điều tra tình hình giá đất thị trường trên toàn Thành phố với số lượng theo yêu cầu.
- Lập hồ sơ cho từng mẫu điều tra đúng quy định.
- Tổng hợp đầy đủ các bảng biểu, báo cáo thuyết minh sự tăng giảm từng tuyến đường và đề ra hướng giải quyết cụ thể, có cơ sở thuyết phục.
- Đề xuất Bảng giá các loại đất năm 2015 trên địa bàn Thành phố phù hợp với các đối tượng điều chỉnh quy định tại Khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013.
A.- PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, SẢN PHẨM, THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. PHẠM VI XÂY DỰNG DỰ ÁN
Điều tra về giá đất được tiến hành trên phạm vi toàn Thành phố theo từng loại đất trong từng đơn vị hành chính; trong đó xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ bản để tiến hành điều tra. Kết quả điều tra cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu cấp quận - huyện và Thành phố.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA
Điều tra giá thị trường các loại đất của tất cả đối tượng sử dụng đất, tuy nhiên cơ bản vẫn là hộ gia đình - cá nhân sử dụng đất.
III. SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
a) Phiếu điều tra thông tin về giá đất.
b) Các bảng biểu, báo cáo thuyết minh.
c) Bảng giá các loại đất năm 2015 của Thành phố.
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN
Từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 đến ngày 30 tháng 12 năm 2014.
B.- MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2015
I. MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2015
Căn cứ Khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
1. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình cá nhân;
2. Tính thuế sử dụng đất;
3. Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
4. Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lãnh vực đất đai;
5. Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
II. NỘI DUNG CỦA BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2015
1. Quy định Bảng giá đất với các loại đất sau đây:
a) Bảng giá đất trồng cây hàng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Bảng giá đất trồng cây lâu năm;
c) Bảng giá đất rừng sản xuất;
d) Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Bảng giá đất làm muối;
e) Bảng giá đất ở tại nông thôn;
g) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
h) Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
i) Bảng giá đất ở tại đô thị;
k) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
l) Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
Ngoài các Bảng giá đất nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành chi tiết Bảng giá các loại đất theo phân loại quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013 phù hợp với thực tế tại địa phương.
2. Quy định giá đất trong Bảng giá đất:
a) Giá đất trong bảng giá đất quy định theo nguyên tắc đất thuộc loại nào thì áp dụng khung giá đất của loại đất đó theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ và phải phù hợp với khung giá đất của Chính phủ ban hành.
- Đối với đất ở đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định giá cao hơn nhưng không quá 30% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất; trường hợp quy định mức giá cao hơn thì phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.
- Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phương thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá cao hơn nhưng không quá 50% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá.
b) Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng thì căn cứ vào giá đất rừng sản xuất tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất và căn cứ các phương pháp định giá để quy định mức giá đất;
c) Đối với các loại đất nông nghiệp khác, căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất và căn cứ phương pháp định giá để quy định mức giá đất;
d) Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp thì căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh hoặc giá đất ở đối với đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá để quy định mức giá đất;
đ) Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá để quy định mức giá đất;
4. Đối với đất chưa sử dụng, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì căn cứ phương pháp định giá đất và giá các loại đất cùng mục đích đã được giao đất, cho thuê đất tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2015
1. Trình tự xây dựng Bảng giá các loại đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác định vị trí đất, loại đất theo xã, phường, thị trấn trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin giá thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành;
d) Xây dựng bảng giá đất và Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; xử lý bảng giá đất trong khu vực giáp ranh theo Điều 13 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
đ) Hoàn thiện Bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Thẩm định dự thảo Bảng giá đất;
g) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua Bảng giá đất;
h) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành Bảng giá đất.
2. Hồ sơ xây dựng Bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có:
a) Tờ trình về ban hành Bảng giá đất;
b) Dự thảo Bảng giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng Bảng giá đất;
d) Văn bản thẩm định Bảng giá đất.
3. Hồ sơ xây dựng Bảng giá đất trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo Bảng giá đất và Báo cáo thuyết minh xây dựng Bảng giá các loại đất.
4. Việc thẩm định Bảng giá các loại đất do Hội đồng Thẩm định Bảng giá đất thực hiện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng Thẩm định Bảng giá các loại đất bao gồm các thành phần sau:
a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng; đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh; tổ chức có năng lực tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tại địa phương định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
C.- NỘI DUNG TRIỂN KHAI XÂY DỰNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2015
Ngày 29 tháng 11 năm 2013 tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, trong đó tại Khoản 1 Điều 114 quy định:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, ban hành Bảng giá đất định kỳ 05 năm một lần, công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
- Trong thời gian thực hiện Bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh Bảng giá đất cho phù hợp.
Như vậy, Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015 được ban hành ổn định cho 05 năm (hàng năm căn cứ vào sự biến động giá đất trên thị trường để có sự điều chỉnh cho phù hợp).
Do đó, việc xây dựng Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015 cần phải được rà soát, phân tích, đánh giá toàn diện nhằm khắc phục một số bất cập tồn tại trong Bảng giá đất hiện nay và đánh giá tác động của Bảng giá các loại đất đối với các mặt kinh tế, xã hội của Thành phố, nhằm xây dựng phương án tối ưu cho việc lập Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015.
Trên cơ sở đó, Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố đã tiến hành chuẩn bị các công tác cho việc xây dựng Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015 như sau:
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
1. Bổ sung vào Bảng giá các loại đất theo quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ:
- Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
- Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
- Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
- Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
- Các Bảng giá đất khác (nếu cần).
2. Tổng hợp giá thị trường qua các năm 2011, 2012, 2013, 2014:
Các quận - huyện đã điều tra giá thị trường trong các năm 2011, 2012, 2013 và trong giai đoạn điều tra năm 2014, khoảng 15.000 thông tin, kết hợp với 4.000 phiếu điều tra của tư vấn năm 2011, dữ liệu về bồi thường đất, thẩm định giá đất, dữ liệu về đấu giá đất…
Ngoài ra, trong năm 2014 Sở Tài nguyên và Môi trường đang tổ chức đấu thầu chọn đơn vị tư vấn để điều tra khoảng 15.000 mẫu.
3. Tổ chức điều tra giá đất thị trường phục vụ công tác xây dựng Bảng giá các loại đất năm 2015.
II. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố vẫn được xây dựng như các năm trước, cụ thể:
- Xây dựng theo các tuyến đường, đoạn đường.
- Đối với các hẻm: ngoài giá đất mặt tiền đã được xây dựng, các vị trí hẻm, cấp hẻm vẫn không thay đổi (có 4 vị trí hẻm, 3 cấp hẻm).
- Riêng đối với đất nông nghiệp tính theo khu vực.
2. Bổ sung mới vào Bảng giá đất ở các tuyến đường:
- Những tuyến đường mới được đặt tên (được Ủy ban nhân dân Thành phố đặt tên tính đến ngày kết thúc điều tra). Ngày 22 tháng 01 năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND bổ sung Quỹ tên đường tại Thành phố gồm 1.070 tuyến đường;
- Những tuyến đường có quyết định đặt tên đường của Ủy ban nhân dân quận - huyện (chưa có Quyết định đặt tên của Ủy ban nhân dân Thành phố) vào Bảng giá đất ở năm 2015. Tuy nhiên các tuyến đường này phải đạt điều kiện về kỹ thuật theo tiêu chuẩn đặt tên đường tại Quyết định số 92/2005/QĐ-UB ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập Hội đồng đặt mới, sửa đổi tên đường, công viên, quảng trường và công trình công cộng trên địa bàn Thành phố (chiều dài tối thiểu trên 200m, lộ giới tối thiểu 12m trở lên). Trong quá trình xây dựng Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2014, có 9 quận - huyện đề nghị bổ sung một số tuyến đường, chưa có quyết định đặt tên đường của Ủy ban nhân dân Thành phố mà trước đây tính đơn giá đất theo vị trí hẻm đã cho kết quả không phù hợp, đồng thời các quận - huyện khẳng định việc bổ sung này không gây ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất đối với các dự án đang triển khai. Mặt khác, xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của công tác quản lý nhà nước, nhằm đảm bảo sự công bằng, thuận tiện trong việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất đối với Nhà nước, đồng thời không gây xáo trộn đời sống người dân.
3. Điều chỉnh lại mặt bằng giá đất của Bảng giá đất ở năm 2014, cụ thể:
- Về cơ bản tiếp tục giữ nguyên giá đất các tuyến đường theo Bảng giá đất ở năm 2014, sau đó rà soát các tuyến đường trong Bảng giá đất ở có giá chưa phù hợp với giá của các tuyến đường lân cận, xung quanh có cùng điều kiện cơ sở hạ tầng để điều chỉnh trong Bảng giá đất ở năm 2015 (theo đề nghị của quận - huyện và có sự kiểm tra của tổ chuyên môn thuộc Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố).
4. Điều chỉnh lại giá đất giáp ranh giữa các quận - huyện chưa phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội của khu vực trên cơ sở thống nhất giữa các quận - huyện và Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố).
5. Phối hợp với các tỉnh có đất giáp ranh là tỉnh Long An, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh lập bản đồ vùng giáp ranh phân theo từng loại đất, khảo sát giá từng loại đất trong vùng giáp ranh giữa 2 tỉnh, thống nhất giá các loại đất trong vùng giáp ranh (Theo hướng dẫn tại Điều 13 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ).
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Bảng giá đất ở:
Bước 1: xác định tuyến đường, đoạn đường cần điều chỉnh, bổ sung trong Bảng giá đất ở năm 2015:
- Căn cứ vào phương án nêu trên, Ban chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất quận - huyện xác định các tuyến đường, đoạn đường cần điều chỉnh, bổ sung trong Bảng giá đất ở năm 2015.
Bước 2: tổng hợp mẫu điều tra thu thập được tại các tuyến đường, đoạn đường lân cận xung quanh và xác định hệ số điều chỉnh:
- Tổng hợp mẫu điều tra ở các tuyến đường, đoạn đường lân cận, xung quanh trong cùng khu vực và tương đồng với tuyến đường, đoạn đường đề xuất giá về các mặt kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội.
- Hệ số điều chỉnh= Giá quy định trong bảng giá hiện hành của các tuyến đường lân cận xung quanh/Giá thị trường tương ứng của các tuyến đường lân cận xung quanh.
Bước 3: Đưa ra mức giá ban đầu (A).
- A= {Giá thị trường điều tra của tuyến đường, đoạn đường bổ sung điều chỉnh hoặc những tuyến đường, đoạn đường lân cận xung quanh có các điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng tương đồng} x {Hệ số (%) điều chỉnh của tuyến đường lân cận xung quanh}.
Bước 4: Mức giá đề xuất (B).
- B (giá đề xuất) = A và cân đối với các tuyến đường lân cận, tương đồng.
- Trường hợp các tuyến đường bổ sung là các tuyến đường giáp ranh giữa các quận, huyện thì trước khi đưa ra giá cụ thể các quận - huyện giáp ranh phải thống nhất giá.
Những công việc từ Bước 1 đến Bước 4, Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất quận - huyện thực hiện theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố.
Bước 5: Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố rà soát, trao đổi với Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất 24 quận - huyện để thống nhất Bảng giá đất ở năm 2015:
- Trên cơ sở giá đất do Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất của 24 quận - huyện đề xuất và thông tin về giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường, Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố sẽ cùng Tổ chuyên viên quận - huyện rà soát, cân đối để thống nhất giá đất cho từng quận - huyện và giữa các quận - huyện giáp ranh.
- Sau khi các Tổ chuyên viên thống nhất đề xuất Bảng giá của từng quận - huyện, Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố họp với Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất 24 quận - huyện để thống nhất Bảng giá đất ở năm 2015.
- Đối với Bảng giá đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ; Bảng giá các loại đất nông nghiệp cũng thực hiện tương tự các bước nêu trên.
- Trên cơ sở kết quả Bảng giá các loại đất đã được thống nhất, Sở tài nguyên và Môi trường dự thảo Bảng giá đất các loại đất chuyển Sở Tài chính.
- Trên cơ sở tổng hợp mẫu điều tra, thu thập, Ủy ban nhân dân quận - huyện đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất.
Bước 6: Sở Tài chính thẩm định Bảng giá các loại đất; đồng thời gửi Sở Tư pháp thẩm định quy trình việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Bước 7: Sau khi Sở Tài chính và Sở Tư pháp có ý kiến thẩm định Bảng giá các loại đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo Bảng giá các loại đất để Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố.
Bước 8: Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố cho ý kiến.
Bước 9: Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo Bảng giá các loại đất sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố.
Bước 10: Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015.
2. Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trên địa bàn Thành phố năm 2015
Trong thực tế, phân theo giá trị thì nhóm đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; cùng là nhóm đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp nhưng mỗi mục đích như trên sẽ có giá đất khác nhau (đất làm khách sạn, các khu trung tâm thương mại… có giá đất trên thị trường cao hơn với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ).
Tuy nhiên, hiện nay Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trên địa bàn Thành phố chỉ quy định tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
Trên cơ sở đó, Ban Chỉ đạo xây dựng bảng giá đất Thành phố sẽ khảo sát, nghiên cứu và đề xuất xây dựng Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo 02 nhóm đất:
- Đất thương mại, dịch vụ.
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ.
3. Bảng giá các loại đất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố năm 2015
- Giá đất nông nghiệp được xác định bằng phương pháp thu nhập thuần do đó tổng chi phí và mức thu nhập thuần túy bình quân của vị trí đất của loại đất cần định giá và đúng với mục đích sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được tính bình quân trong 3 năm ngay trước thời điểm xác định giá đất.
- Trong 03 năm từ năm 2011 - 2014 việc thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp không có biến động mạnh, mặt bằng giá vẫn giữ nguyên do đó Bảng giá các loại đất nông nghiệp năm 2015 đề nghị vẫn giữ nguyên mức giá đất như tại Bảng giá các loại đất nông nghiệp năm 2014, cụ thể có 05 bảng giá như sau:
3.1. Bảng giá đất trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm khác.
3.2. Bảng giá đất trồng cây lâu năm.
3.3. Bảng giá đất rừng sản xuất.
3.4. Đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tính bằng 80% giá đất rừng sản xuất.
3.5. Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản.
3.6. Bảng giá đất làm muối.
3.7. Đối với đất nông nghiệp khác, được tính bằng giá đất nông nghiệp (không phải đất nông nghiệp khác) trước khi chuyển sang mục đích nông nghiệp khác.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI - DỰ TOÁN KINH PHÍ
A.-TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Cơ quan chủ trì dự án: Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố.
- Cơ quan chủ trì thực hiện dự án: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp thực hiện dự án:
+ Sở Tài chính, Cục Thuế Thành phố, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố.
+ Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Ủy ban nhân dân 322 phường, xã, thị trấn.
I. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC TRIỂN KHAI XÂY DỰNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2015
1. Cấp Thành phố: Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố làm Trưởng Ban.
- Ban hành các văn bản, quyết định chỉ đạo thực hiện.
- Duyệt Dự án do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
2. Trách nhiệm các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường (Thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố):
- Xây dựng phương án, lập kế hoạch và chủ trì, phối hợp với các sở - ngành, quận - huyện triển khai thực hiện.
- Quyết định thành lập Tổ chuyên môn (giúp việc cho Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố).
- Tổ chức tập huấn cho những người tham gia công tác.
- Sở Tài nguyên và Môi trường ngoài tham mưu cho Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố còn thực hiện những nội dung sau:
+ Trực tiếp hoặc phân công theo dõi, cùng Phòng Tài nguyên và môi trường các quận - huyện kiểm tra các tổ chức trực tiếp điều tra giá đất.
+ Phối hợp với các sở - ngành có liên quan thực hiện công tác.
b) Sở Tài chính:
- Thành viên trong Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố, phối hợp chặt chẽ với các sở - ngành, quận - huyện thực hiện công tác.
- Thẩm định kết quả xây dựng Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố.
- Dự trù kinh phí, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí.
c) Sở Tư pháp: Thẩm định các văn bản có liên quan.
d) Các sở - ngành còn lại: cử cán bộ tham gia Tổ chuyên môn.
đ) Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện điều tra trực tiếp giá đất tại địa phương mình.
- Phòng Tài nguyên và môi trường kiểm tra phiếu kê khai của các xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện tổng hợp, báo cáo, phân tích theo yêu cầu của hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận - huyện trong việc điều tra giá đất tại địa bàn mình quản lý.
II. TÓM TẮT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2015
Trên cơ sở trình tự các bước thực hiện, Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố đề xuất tiến độ sau:
STT | Nội dung công việc | Đơn vị thực hiện | Thời gian |
I | Những nội dung xây dựng Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015 |
| 01/01/2014 - 20/12/2014 |
1 | Về thu thập thông tin |
|
|
| - Công tác chuẩn bị cho kế hoạch xây dựng Bảng giá đất các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015. | - Sở Tài nguyên và Môi trường - Ủy ban nhân dân quận-huyện | Đã mời 24 quận - huyện về họp triển khai và có Công văn số 2093/TNMT-KTĐ ngày 07 tháng 4 năm 2014 đề nghị quận - huyện triển khai thực hiện. |
- Quận - huyện tổ chức điều tra, thu thập thông tin. | Quận - huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số 3315/TNMT-KTĐ ngày 26 tháng 5 năm 2014, đề nghị Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất 24 quận - huyện thực hiện việc điều tra khảo sát, thu thập xử lý thông tin bất động sản phục vụ công tác xây dựng Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015. (01/6/2014 - 15/8/2014) | |
2 | Dự án xây dựng Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015 |
|
|
| - Dự thảo Dự án xây dựng Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015 | Sở Tài nguyên và Môi trường | 01/4/2014 - 31/5/2014 |
- Tổ chức họp các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố để thông qua dự án xây dựng Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015 trình Ủy ban nhân dân Thành phố xin chủ trương. | - Ban Chỉ đạo Bảng giá đất Thành phố | 01/6/2014 - 31/8/2014 | |
- Rà soát nội dung Hướng dẫn số 7575/HD-LS của Liên Sở. | - Ban Chỉ đạo Bảng giá đất Thành phố - Ban Chỉ đạo Bảng giá đất 24 quận - huyện | 01/6/2014 - 31/9/2014 (Rà soát Hướng dẫn số 7575/HD-LS ngày 07 tháng 8 năm 2008, để bổ sung những nội dung còn thiếu cho phù hợp với điều kiện hiện nay). | |
- Tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường tại Ủy ban nhân dân quận, huyện theo mẫu thống kê số 7, 8, 10 | Ủy ban nhân dân quận-huyện[
| 01/9/2014 - 15/9/2014 | |
- Trên cơ sở tổng hợp mẫu điều tra giá đất thị trường, Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất. | Ủy ban nhân dân quận-huyện[
| 15/9/2004 - 15/10/2014. (Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện thực hiện nội dung này). | |
- Tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo mẫu số 11, 13 | Sở Tài nguyên và Môi trường | 16/9/2014 - 30/9/2014 | |
| - Họp thành viên BCĐBGĐ TP, BCĐBGĐ 24 quận - huyện, thống nhất thông qua dự thảo Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015. | - Ban Chỉ đạo Bảng giá đất Thành phố - Ban Chỉ đạo Bảng giá đất 24 quận - huyện | 01/10/2014- 15/10/2014 |
- Gửi Sở Tài chính thẩm định Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015. | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính | 16/10/2014 - 25/10/2014 | |
- Gửi Sở Tư pháp thẩm định quy trình ban hành văn bản. | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp | ||
- Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính và Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015 để Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố. | - Ban Chỉ đạo Bảng giá đất Thành phố | 26/10/2014 - 15/11/2014 | |
- Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố có ý kiến trước khi quyết định và công bố Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015. | Ủy ban nhân dân Thành phố | 16/11/2014- 25/11/2014 | |
- Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015 sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố. | Sở Tài nguyên và Môi trường | 25/11/2014 - 05/12/2014 | |
- Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Bảng giá đất. | Ủy ban nhân dân Thành phố | 06/12/2014 - 20/12/2014 |
(Những công việc in nghiêng ở bảng trên được thực hiện liên tục đến cho đến khi Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định về Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2015 ).
B.- KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2015
I. Kinh phí hoạt động cho Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng giá đất Thành phố năm 2014 là 400.000.000 (Bốn trăm triệu) đồng, (theo Thông báo số 768/STC-HCSN ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Sở Tài chính về kết quả thẩm tra việc phân bổ dự toán năm 2014).
II. Kinh phí hoạt động cho Ban Chỉ đạo xây dựng bảng giá đất quận - huyện: chấp thuận mức kinh phí hoạt động cho Ban Chỉ đạo xây dựng bảng giá đất quận - huyện năm 2015 như mức kinh phí năm 2014 (đã được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận tại Công văn số 5182/UBND-ĐTMT ngày 30 tháng 9 năm 2013) là 50.000.000 đồng/năm./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- 1Quyết định 35/2013/QĐ-UBND phân loại đường phố, vị trí và bảng giá đất tại tỉnh Yên Bái năm 2014
- 2Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2014
- 3Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về bảng giá đất và quy định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2014
- 4Quyết định 36/2014/QĐ-UBND quy định bảng giá đất và phân loại đô thị, loại xã, khu vực, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2019
- 5Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Bảng giá đất năm 2015 (định kỳ 5 năm) trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Quyết định 92/2005/QĐ-UB thành lập Hội đồng đặt mới, sửa đổi tên đường, công viên, quảng trường và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 316/2004/QĐ-UB về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 227/2005/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hố Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 179/2006/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bànthành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Luật Đất đai 1993
- 6Luật Đất đai 2003
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 144/2007/QĐ-UBND quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 89/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Quyết định 05/QĐ-UB-QLĐT năm 1995 về bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Quyết định 102/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Quyết định 89/2010/QĐ-UBND Quy định về giá đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 82/2011/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Quyết định 61/2012/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 15Luật đất đai 2013
- 16Quyết định 35/2013/QĐ-UBND phân loại đường phố, vị trí và bảng giá đất tại tỉnh Yên Bái năm 2014
- 17Quyết định 60/2013/QĐ-UBND Quy định giá đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 18Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2014
- 19Quyết định 06/2014/QĐ-UBND bổ sung quỹ tên đường tại thành phố Hồ Chí Minh
- 20Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về bảng giá đất và quy định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2014
- 21Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 22Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 23Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 24Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 25Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 26Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 27Quyết định 36/2014/QĐ-UBND quy định bảng giá đất và phân loại đô thị, loại xã, khu vực, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2019
- 28Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Bảng giá đất năm 2015 (định kỳ 5 năm) trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 4721/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Dự án xây dựng Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dự kiến công bố ngày 01 tháng 01 năm 2015
- Số hiệu: 4721/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/09/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra