- 1Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 2Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Quyết định 53/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 6Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 1881/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4716/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 22 tháng 12 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày 20/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công Quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy định quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 2172/TTr-SCT ngày 08/12/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình khuyến công tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHUYẾN CÔNG TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 4716/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh Nghệ An)
I. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
- Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển và thúc đẩy sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người;
- Tạo điều kiện cho các cơ sở công nghiệp nông thôn thuận lợi trong tiếp cận các cơ hội phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất chất lượng, năng lực cạnh tranh và thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hỗ trợ xây dựng 15 mô hình trình diễn kỹ thuật; Hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về sản xuất sạch hơn cho 5 cơ sở công nghiệp nông thôn; Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 5 cơ sở công nghiệp nông thôn.
b) Hỗ trợ 100 đề án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất; Chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề.
c) Có 120 sản phẩm được bình chọn SPCNNTTB cấp huyện, 70 sản phẩm được bình chọn cấp tỉnh, 30 sản phẩm được bình chọn cấp khu vực; 10 sản phẩm được bình chọn SPCNNTTB cấp quốc gia.
d) Hỗ trợ 20 cơ sở công nghiệp nông thôn xây dựng, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm.
đ) Hỗ trợ tham gia 30 hội chợ triển lãm trong nước. Hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia 30 hội chợ triển lãm trong nước. Hỗ trợ tổ chức 01 hội chợ triển lãm tại Nghệ An về các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
e) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 7 cụm công nghiệp. Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng cho 12 cụm công nghiệp. Hình thành cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
f) Xây dựng 30 chương trình truyền hình; xuất bản 60 bản tin công thương; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử http://khuyencongnghean.com.vn/ và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công thương. Xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất từ địa phương đến tỉnh kết nối, liên thông với trung ương chia sẻ, khai thác sử dụng dữ liệu về khuyến công nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
g) Hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề cho khoảng 6.000 lao động theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn; đào tạo nâng cao tay nghề cho khoảng 1.500 lao động tại các cơ sở công nghiệp nông thôn.
h) Tổ chức, tham gia tập huấn, hội nghị, hội thảo chuyên đề cho khoảng 1.500 lượt cán bộ quản lý các cấp, cán bộ các hội, hiệp hội và cán bộ quản lý, kỹ thuật của các cơ sở sản xuất công nghiệp; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công. Đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp cho khoảng 1000 lượt học viên. Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn.
i) Tăng cường tư vấn, trợ giúp thông tin cho 1000 cơ sở công nghiệp nông thôn; tăng cường và đa dạng hóa các hình thức thông tin tuyên truyền; khuyến khích các cơ sở công nghiệp nông thôn nắm bắt và chủ động tham gia chương trình.
j) Hỗ trợ thiết lập đội ngũ cộng tác viên cấp huyện, thí điểm một số cộng tác viên khuyến công cấp xã.
k) Xây dựng 01 đề án về hợp tác quốc tế về khuyến công.
l) Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công; hoạt động chỉ đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề cấp tỉnh, huyện; quản lý chương trình, đề án khuyến công.
m) Các nội dung khác liên quan đến phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; các tổ chức tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
II. CÁC NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn
- Tập trung đào tạo, truyền nghề đối với các ngành nghề truyền thống, các nghề mới, các nghề có thế mạnh về lao động, tài nguyên trên từng địa bàn. Ưu tiên chế biến thủy sản, chế biến lương thực, thực phẩm, mây tre đan, mộc mỹ nghệ, đá mỹ nghệ, thêu ren, dệt thổ cẩm, sửa chữa cơ khí...
- Hỗ trợ đào tạo lao động kỹ thuật, có tay nghề cao, nghệ nhân để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề.
- Tăng cường hình thức đào tạo sơ cấp, đào tạo nghề thường xuyên, ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành, gắn với cơ sở sản xuất để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động.
2. Tổ chức tập huấn, hội thảo, diễn đàn, khởi sự doanh nghiệp; tham quan, khảo sát, mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước
a) Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, khởi sự doanh nghiệp: Tập trung vào các nội dung:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, của tỉnh về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề; về khuyến công.
- Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, môi trường, lợi ích áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
b) Tham quan, khảo sát, mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước:
- Tổ chức một số đoàn tham quan học tập kinh nghiệm một số tỉnh, thành có sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề phát triển, có kinh nghiệm về hoạt động khuyến công.
- Lựa chọn tổ chức một số đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm một số nước trong khu vực khi đáp ứng các điều kiện.
3. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn
a) Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật: Lựa chọn xây dựng một số mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới trong các lĩnh vực: chế biến nông, lâm, thuỷ sản, chế biến thực phẩm; sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu; công nghiệp hoá chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí; sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
b) Xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn: Lựa chọn xây dựng thí điểm một số mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở: chế biến nông, lâm, thuỷ sản, chế biến thực phẩm; sản xuất vật liệu không nung, vật liệu xây dựng; sản xuất sản phẩm cơ khí; sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp. Trong đó ưu tiên chế biến nông, lâm, thuỷ sản; chế biến thực phẩm; sản xuất vật liệu không nung.
4. Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
- Tổ chức bình chọn SPCNNTTB theo 02 cấp tỉnh và huyện 02 năm/lần.
- Hỗ trợ SPCNNTTB của tỉnh tham gia bình chọn SPCNNTTB cấp khu vực, quốc gia.
5. Tổ chức hội chợ, triển lãm; tham gia hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
a) Tổ chức hội chợ, triển lãm: Phối hợp chương trình Khuyến công quốc gia, Chương trình xúc tiến thương mại và các chương trình khác tổ chức từ một đến hai hội chợ, triển lãm nhân sự kiện chính trị lớn của tỉnh.
b) Tham gia hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề: Hỗ trợ cơ sở sản xuất, các tổ chức tham gia một số hội chợ, triển lãm có quy mô trong và ngoài tỉnh.
6. Xây dựng, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm; xây dựng phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; thiết kế mới, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
a) Xây dựng, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm: Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, các làng nghề có sản phẩm tiêu biểu trong lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản; thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm truyền thống xây dựng nhãn hiệu.
b) Xây dựng phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề: Hỗ trợ một số cơ sở sản xuất có SPCNNTTB xây dựng phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm.
c) Thiết kế mới, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu;
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất có sản phẩm xuất khẩu với khối lượng lớn.
7. Thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới... Tư vấn tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư; chính sách đất đai; chính sách khoa học công nghệ; chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
8. Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật; mua sắm thiết bị, công dụng cụ sản xuất cho làng nghề, làng có nghề
a) Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật: Ưu tiên hỗ trợ các cơ sở sản xuất cơ khí chế tạo, cơ khí sửa chữa, công nghiệp hỗ trợ, chế biến nông, lâm, thủy sản, chế biến khoáng sản, xử lý ô nhiễm môi trường, ứng dụng sản xuất sạch hơn.
b) Mua sắm thiết bị, công dụng cụ sản xuất cho làng nghề, làng có nghề: Hỗ trợ các làng nghề, một số làng có nghề mua sắm thiết bị, công dụng cụ sản xuất tiên tiến nhằm nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm.
9. Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công thương.
10. Hỗ trợ thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp cấp tỉnh.
11. Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
12. Hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp.
13. Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
14. Hợp tác quốc tế về khuyến công
Xây dựng đề án về hợp tác quốc tế về khuyến công: Xây dựng và thực hiện một số chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn; tổ chức một số đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; tham gia các hội nghị, hội thảo và diễn đàn quốc tế trong và ngoài nước.
15. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công; hoạt động chỉ đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề cấp tỉnh, huyện.
Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; chính sách khuyến công; xây dựng các chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công; tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước về hoạt động khuyến công; xây dựng chương trình khuyến công giai đoạn; tổ chức và tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề; kiện toàn tổ chức bộ máy và hỗ trợ cơ sở vật chất cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công; xây dựng đội ngũ cộng tác viên khuyến công. Hỗ trợ công tác chỉ đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện.
16. Quản lý chương trình, đề án khuyến công
Tổ chức xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm; quản lý, kiểm tra, giám sát, tổ chức nghiệm thu, thanh quyết toán kịp thời đúng quy định các đề án khuyến công được hỗ trợ.
17. Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định, kinh phí tổ chức lễ trao bằng công nhận, in ấn tài liệu trong Quy định về công nhận danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi và chính sách đối với Nghệ nhân, Thợ giỏi trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp - Làng nghề tỉnh Nghệ An.
Ngoài các nội dung chương trình trên, hàng năm căn cứ vào thực tiễn hoạt động phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề của tỉnh, Sở Công Thương đề xuất các nội dung hoạt động khác cần thiết, phù hợp với quy định của pháp luật, trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Từ nguồn Ngân sách tỉnh bố trí hàng năm; Nguồn hỗ trợ khuyến công Quốc gia và huy động các nguồn hợp pháp khác.
Hàng năm, Sở Công Thương xây dựng dự toán, gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để bố trí nguồn vốn thực hiện Chương trình khuyến công.
1. Về cơ chế chính sách
Tiếp tục thực hiện Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về công tác khuyến công; Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính Quy định chi tiết Hướng dẫn lập và quản lý kinh phí khuyến công; Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh về ban hành Quy định quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định của các Bộ, ngành trung ương và địa phương trong giai đoạn 2021-2025;
Ban hành Quyết định mới thay thế Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 93/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Nghệ An để phù hợp với các văn bản của Chính phủ và nâng cao hiệu quả hỗ trợ kinh phí khuyến công trong giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo.
2. Về tổ chức bộ máy
- Sở Công Thương tăng cường công tác chỉ đạo điều hành thực hiện tốt chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về công tác khuyến công trên địa bàn;
- Nâng cao năng lực của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An đảm bảo thực hiện tốt chức năng hoạt động khuyến công;
- Thí điểm thiết lập hệ thống cộng tác viên cấp huyện và một số cộng tác viên cấp xã;
- Ở cấp huyện: Củng cố tăng cường nhân lực của Phòng kinh tế/ Phòng Kinh tế và Hạ tầng để thực hiện tốt chức năng giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc quản lý nhà nước về công tác khuyến công trên địa bàn;
- Tăng cường đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến công.
3. Thiết lập và tăng cường sự phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy hoạt động khuyến công.
4. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; nâng cao vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công.
5. Bảo đảm cân đối nguồn kinh phí hàng năm, đáp ứng đủ, kịp thời và triển khai có hiệu quả các hoạt động khuyến công. Ngoài nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ cho hoạt động khuyến công, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác để khuyến khích, thu hút nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
6. Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động khuyến công.
1. Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức thực hiện Chương trình này;
- Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định theo đúng quy định hiện hành; đồng thời thực hiện huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Chương trình;
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến công;
- Tham mưu xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện các chính sách;
- Chủ trì phối hợp Sở Tài chính thành lập hội đồng thẩm định lựa chọn phân bổ kinh phí khuyến công địa phương hàng năm;
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình;
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An:
Xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm gửi Sở Công Thương phối hợp Sở Tài chính tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quản lý kinh phí khuyến công theo chế độ tài chính hiện hành;
Xây dựng Đề án nâng cao năng lực hoạt động và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho Trung tâm, thành lập mạng lưới khuyến công viên trình UBND tỉnh quyết định.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương và căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách chung của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ nhu cầu đề xuất của đơn vị và khả năng cân đối vốn đầu tư công, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An để có cơ sở triển khai thực hiện.
4. Các Sở, ngành và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội
Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện lồng ghép các dự án, các chương trình khác với Chương trình này để thực hiện có hiệu quả.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (cấp huyện)
- Tổ chức triển khai thực hiện chương trình khuyến công giai đoạn 2021 – 2025 và kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm tại địa bàn cấp huyện;
- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công giai đoạn 2021 – 2025 và kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm tại địa bàn cấp huyện;
- Bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách cấp huyện để tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công tại địa phương theo quy định;
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân để thu hút các nguồn vốn cho hoạt động khuyến công;
- Lựa chọn một số xã trên địa bàn thí điểm thiết lập công tác khuyến công viên cấp xã;
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- 1Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 1040/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 68/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 2Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Quyết định 93/2013/QĐ-UBND về Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 53/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 7Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 1881/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 1040/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 12Quyết định 68/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
Quyết định 4716/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 4716/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Ngọc Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực