- 1Hướng dẫn 114/SLĐTBXH-NCC về thủ tục, trình tự và trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết chế độ đối với người có công với cách mạng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang ban hành
- 2Công văn 85/SLĐTBXH-TBLS hướng dẫn thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang ban hành
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 3Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khoẻ đối với người có công với cách mạng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã Hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư liên tịch 16/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
- 6Quyết định 104/1999/QĐ-TTG về chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 17/2003/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong hoàn thành nghĩa vụ trong kháng chiến do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ban hành
- 8Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung mục VII Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 1Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2007 Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2010/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 14 tháng 10 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đơn giản hóa các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ Công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ các văn bản sau đây:
1. Công văn số 85/SLĐTBXH-TBLS ngày 22/3/2007 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn các thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
2. Công văn số 114/SLĐTBXH-NCC ngày 26/3/2008 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về thủ tục, trình tự và trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết chế độ đối với người có công với cách mạng.
Điều 2. Ủy ban nhân dân cấp xã không xác nhận thường trú, xác nhận hộ nghèo hoặc cận nghèo trong các mẫu đơn, mẫu tờ khai do các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh tự phát hành nếu cá nhân đã có sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, sổ hộ nghèo hoặc sổ cận nghèo.
Trường hợp cần xác định nơi thường trú của cá nhân hoặc xác định hộ nghèo, cận nghèo thì cơ quan, đơn vị, tổ chức yêu cầu người đó xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, sổ hộ nghèo hoặc sổ cận nghèo.
Điều 3. Ban hành thủ tục đăng ký nuôi, tiêm phòng gia cầm nuôi theo hình thức trang trại, công nghiệp.
1. Trình tự, thời gian và kết quả thực hiện:
a) Cá nhân, tổ chức nuôi gia cầm phải đăng ký nuôi và đăng ký tiêm phòng gia cầm tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Trong ngày làm việc kể từ ngày cá nhân, tổ chức đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp xã phải đăng ký nuôi gia cầm cho họ. Trường hợp không đăng ký thì phải thông báo nêu rõ lý do bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức.
c) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký nuôi, tiêm phòng cho chủ đàn gia cầm, cán bộ thú y cấp xã phải tổ chức tiêm phòng tại nơi có đàn gia cầm và cấp ngay giấy chứng nhận tiêm phòng gia cầm cho chủ đàn gia cầm cho mỗi lần tiêm phòng.
2. Chủ đàn gia cầm phải nộp phí tiêm phòng (nếu có) theo quy định và tiền mua vacxin theo giá thị trường.
3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thủ tục đăng ký nuôi gia cầm.
b) Trạm Thú y cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận tiêm phòng gia cầm cho chủ đàn gia cầm thông qua cán bộ thú y cấp xã.
4. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
a) Tiêm phòng mũi 1: đàn gia cầm phải đủ 15 ngày tuổi;
b) Tiêm phòng mũi 2: sau 28 ngày kể từ ngày tiêm phòng mũi 1;
c) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hết dịch trên địa bàn khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn;
d) Địa điểm cơ sở chăn nuôi phải phù hợp với quy hoạch của địa phương và ở ngoài khu vực nội thành, nội thị, khu dân cư, ngoài khuôn viên trường học, bệnh viện, chợ, cơ quan và các nơi công cộng khác.
Điều 4. Ban hành thủ tục đăng ký nuôi, tiêm phòng vịt chạy đồng và cấp sổ vịt chạy đồng.
1. Trình tự thực hiện:
a) Cá nhân, tổ chức nuôi vịt chạy đồng phải đăng ký nuôi và đăng ký tiêm phòng vịt chạy đồng tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Trong ngày làm việc kể từ ngày cá nhân, tổ chức đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp xã phải đăng ký nuôi gia cầm cho họ. Trường hợp không đăng ký thì phải thông báo nêu rõ lý do bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức.
c) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký nuôi, tiêm phòng cho chủ đàn gia cầm, cán bộ thú y cấp xã phải tổ chức tiêm phòng cho đàn vịt và cấp ngay giấy chứng nhận tiêm phòng gia cầm cho cá nhân, tổ chức cho mỗi lần tiêm phòng.
d) Cá nhân, tổ chức nhận sổ vịt chạy đồng tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày đàn vịt được tiêm phòng mũi 2.
2. Thời gian giải quyết và kết quả thực hiện thủ tục cấp sổ vịt chạy đồng: trong thời hạn 31 ngày kể từ ngày chủ đàn gia cầm đăng ký nuôi và tiêm phòng, Ủy ban nhân dân cấp xã phải cấp sổ vịt chạy đồng cho chủ đàn vịt. Trường hợp không cấp sổ vịt chạy đồng thì phải thông báo nêu rõ lý do bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức.
3. Chủ đàn vịt phải nộp phí tiêm phòng (nếu có) theo quy định và tiền mua vacxin theo giá thị trường.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thủ tục đăng ký nuôi gia cầm;
b) Trạm Thú y cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận tiêm phòng gia cầm cho chủ đàn vịt chạy đồng thông qua cán bộ thú y cấp xã.
5. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
a) Tiêm phòng mũi 1: đàn gia cầm phải đủ 15 ngày tuổi;
b) Tiêm phòng mũi 2: sau 28 ngày kể từ ngày tiêm phòng mũi 1;
c) Chỉ được cấp sổ vịt chạy đồng sau khi đàn vịt đã tiêm phòng đủ 2 mũi;
d) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hết dịch trên địa bàn khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
Điều 5. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
1. Trợ cấp số ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công và con của họ.
2. Trợ cấp ưu đãi cho người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
3. Trợ cấp ưu đãi một lần đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày.
4. Trợ cấp ưu đãi một lần đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc.
5. Trợ cấp ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng.
6. Trợ cấp ưu đãi một lần đối với thân nhân người có công với cách mạng (người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày và người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc) chết trước ngày 01/01/1995.
7. Tuyên dương “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
8. Trợ cấp ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động trong kháng chiến.
9. Trợ cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng.
10. Trợ cấp có công nuôi dưỡng liệt sĩ.
11. Trợ cấp tuất liệt sĩ nuôi dưỡng cho cha, mẹ, vợ hoặc chồng liệt sĩ là người cô đơn.
12. Trợ cấp tuất liệt sĩ (trợ cấp vợ liệt sĩ tái giá hoặc chồng liệt sĩ có vợ khác).
13. Cấp thẻ Bảo hiểm Y tế.
14. Trợ cấp ưu đãi như Thương binh đối với Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
15. Trợ cấp hàng tháng hoặc một lần đối với Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
16. Xác nhận đơn xin miễn, giảm học phí.
17. Xác nhận đơn xin miễn, giảm viện phí.
18. Xác nhận đơn xin việc.
Điều 6. Ban hành kèm theo Quyết định này các mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp và lĩnh vực người có công.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh An Giang.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước và cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính theo Quy định này.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 3. Thủ tục cấp sổ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công và con của họ.
1. Trình tự thực hiện:
a) Người có công với cách mạng hoặc thân nhân của họ nộp hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
- Xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận vào Tờ khai và gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, ra quyết định trợ cấp và chuyển về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
đ) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gửi kết quả thực hiện thủ tục hành chính và thông báo thời gian nhận trợ cấp cho đối tượng.
e) Người thực hiện thủ tục hành chính nhận kết quả tại trụ sở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Hồ sơ:
Cá nhân nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau cho cá nhân:
a) Tờ khai cấp sổ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo (theo mẫu 01-ƯĐGD ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 20/11/2006 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo đục và Đào tạo - Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ);
b) Bản sao giấy khai sinh;
c) Giấy xác nhận của Trường nơi đang theo học.
3. Thời hạn thực hiện thủ tục hành chính: trong thời hạn 40 ngày làm việc, cơ quan hành chính nhà nước phải trả kết quả cho đối tượng.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục xác nhận tờ khai cấp sổ ưu đãi trong giáo dục;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục cấp sổ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo cho đối tượng;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính cho đối tượng.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục này khi đối tượng đáp ứng một trong các yêu cầu, điều kiện sau:
a) Là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến; Thương binh, người hưởng chính sách như Thương binh, Thương binh loại B (sau đây gọi chung là Thương binh);
b) Là con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945; con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con của Anh hùng Lao động trong kháng chiến, con của liệt sĩ, con của Thương binh, con của bệnh binh; con bị dị dạng, dị tật của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
Điều 4. Thủ tục trợ cấp ưu đãi cho người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
1. Trình tự thực hiện:
a) Người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân của họ nộp hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận hồ sơ;
- Cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người thực hiện thủ tục hành chính.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân và khóm, ấp (cư trú của cá nhân) danh sách người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học. Thời gian niêm yết là 15 ngày làm việc;
- Triệu tập Hội đồng xác nhận người có công cấp xã tiến hành họp xét ngay sau khi hết thời gian niêm yết danh sách người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
- Chứng nhận tình trạng con đẻ người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật.
- Lập danh sách các đối tượng đủ điều kiện gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Kiểm tra, lập danh sách những người bị mắc bệnh, tật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học (theo mẫu số 1-HH ban hành kèm theo Thông tư số 08/2009/TT-BLĐTBXH ngày 07/4/2009 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung mục VII Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành);
- Chuyển hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người thực hiện thủ tục hành chính thời gian, địa điểm giám định bệnh, tật và chuyển hồ sơ sang Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
e) Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh:
- Giới thiệu người thực hiện thủ tục hành chính khám giám định bệnh tật tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang ngay trong ngày làm việc khi đối tượng đến liên hệ;
- Họp xét, kết luận bệnh tật cho các đối tượng vào ngày cuối các tháng trong năm;
- Chuyển kết quả giám định cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh họp xét.
g) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả họp xét của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi cho người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học hoặc thông báo bằng văn bản những trường hợp không đủ điều kiện trợ cấp ưu đãi gửi cho: đối tượng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
h) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gửi kết quả thực hiện thủ tục hành chính và thông báo thời gian nhận trợ ưu đãi cho đối tượng hoặc thân nhân của họ.
i) Người thực hiện thủ tục hành chính nhận kết quả tại trụ sở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
- Bản khai cá nhân (theo mẫu số 7-HH2 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2009/TT-BLĐTBXH);
- Lý lịch có xác nhận của cơ quan quản lý;
- Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) một trong những giấy tờ sau đây để chứng minh tham gia kháng chiến, gồm: Quyết định phục viên, xuất ngũ; Giấy X Y Z xác nhận hoạt động ở chiến trường; Giấy chuyển thương, chuyển viện; Giấy điều trị; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng hoặc giấy tờ liên quan khác đến hoạt động ở chiến trường;
- Giấy ra viện hoặc giấy tờ điều trị về bệnh, tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin.
b) Số lượng hồ sơ:
- 02 bộ đối với người hoạt động kháng chiến có con bị dị dạng, dị tật;
- 03 bộ đối với người hoạt động kháng chiến bị mắc bệnh, tật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Thời hạn thực hiện thủ tục hành chính: trong thời hạn 78 ngày làm việc, cơ quan hành chính nhà nước phải trả kết quả cho đối tượng.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục chứng nhận bản khai cá nhân đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục trợ cấp ưu đãi cho người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính cho đối tượng.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục này khi:
a) Cá nhân có mang theo bản chính một trong các loại giấy tờ sau đây để xuất trình cho cán bộ tiếp nhận khi nộp hồ sơ:
- Quyết định phục viên, xuất ngũ;
- Giấy X Y Z xác nhận hoạt động ở chiến trường; Giấy chuyển thương, chuyển viện;
- Giấy điều trị;
- Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng hoặc giấy tờ liên quan khác đến hoạt động ở chiến trường.
b) Đối tượng đáp ứng một trong các yêu cầu, điều kiện sau đây:
- Đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học;
- Mắc 1 trong các bệnh, tật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Trường hợp người hoạt động kháng chiến không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân cấp xã.
Điều 5. Thủ tục trợ cấp ưu đãi một lần đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày.
1. Trình tự thực hiện:
a) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị bắt tù, đày nộp hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
- Xem xét và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận vào bản khai từng người và lập danh sách những người đủ điều kiện gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách những người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày và chuyển hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, ra quyết định trợ cấp ưu đãi một lần cho người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày hoặc thông báo bằng văn bản những trường hợp không đủ điều kiện trợ cấp ưu đãi gửi cho: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gửi kết quả thực hiện thủ tục hành chính và thông báo thời gian nhận trợ ưu đãi cho đối tượng hoặc thân nhân của họ.
e) Người thực hiện thủ tục hành chính nhận kết quả tại trụ sở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Hồ sơ:
Người thực hiện thủ tục hành chính nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau đây:
a) Bản khai cá nhân (theo mẫu số 8-TĐ1 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng);
b) Một trong các giấy tờ:
- Lý lịch cán bộ;
- Lý lịch Đảng viên;
- Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù.
3. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: cá nhân nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục chứng nhận bản khai người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục trợ cấp ưu đãi một lần đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính cho đối tượng.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục này đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày khi họ được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch.
Điều 6. Thủ tục trợ cấp ưu đãi một lần đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc.
1. Trình tự thực hiện:
a) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc nộp hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
- Xem xét và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận vào bản khai từng người và lập danh sách những người đủ điều kiện gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách những người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc và chuyển hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, ra quyết định trợ cấp ưu đãi một lần cho người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc hoặc thông báo bằng văn bản những trường hợp không đủ điều kiện trợ cấp ưu đãi gửi cho: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gửi kết quả thực hiện thủ tục hành chính và thông báo thời gian nhận trợ ưu đãi cho đối tượng hoặc thân nhân của họ.
e) Người thực hiện thủ tục hành chính nhận kết quả tại trụ sở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Hồ sơ:
Người thực hiện thủ tục hành chính nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a) Bản khai cá nhân (theo mẫu số 9-KC1 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH);
b) Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) một trong các giấy tờ:
- Huân chương kháng chiến;
- Huy chương kháng chiến;
- Huân chương chiến thắng;
- Huy chương chiến thắng hoặc chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện, cấp tỉnh.
3. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: cá nhân nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục chứng nhận bản khai người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục trợ cấp ưu đãi một lần đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính cho đối tượng.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục này khi đối tượng đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện sau đây:
a) Có mang theo bản chính một trong các loại giấy tờ sau đây để xuất trình cho cán bộ tiếp nhận khi nộp hồ sơ:
- Huân chương kháng chiến;
- Huy chương kháng chiến;
- Huân chương chiến thắng;
- Huy chương chiến thắng hoặc chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Là người tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975, được Nhà nước tặng Huân chương Kháng chiến hoặc Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến hoặc Huy chương Chiến thắng.
Điều 7. Thủ tục trợ cấp ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng.
1. Trình tự thực hiện:
a) Người có công giúp đỡ cách mạng hoặc thân nhân của họ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
- Xem xét và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận vào bản khai từng người và lập danh sách những người đủ điều kiện gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách những người có công giúp đỡ cách mạng và chuyển hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, ra quyết định trợ cấp ưu đãi hàng tháng nếu đối tượng còn sống; trợ cấp một lần nếu đối tượng từ trần hoặc thông báo bằng văn bản những trường hợp không đủ điều kiện trợ cấp ưu đãi gửi cho: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gửi kết quả thực hiện thủ tục hành chính và thông báo thời gian nhận trợ ưu đãi cho đối tượng hoặc thân nhân của họ.
e) Người thực hiện thủ tục hành chính nhận kết quả tại trụ sở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Hồ sơ:
Người thực hiện thủ tục hành chính nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a) Bản khai cá nhân:
- Theo mẫu số 10-CC1 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH.
- Theo mẫu phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 14/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) một trong các giấy tờ:
- Giấy chứng nhận kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công”;
- Bằng có công với nước;
- Huân chương, Huy chương kháng chiến;
c) Trường hợp người có công giúp đỡ cách mạng có tên trong hồ sơ khen thưởng nhưng không có tên trong Bằng Có công với nước, Huân chương, Huy chương của gia đình thì phải có giấy xác nhận của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
3. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: cá nhân nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục chứng nhận bản khai người có công giúp đỡ cách mạng;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công giúp đỡ cách mạng;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính cho đối tượng.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục này khi:
a) Cá nhân có mang theo bản chính một trong các loại giấy tờ sau đây để xuất trình cho cán bộ tiếp nhận khi nộp hồ sơ:
- Giấy chứng nhận kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công”;
- Bằng có công với nước;
- Huân chương, Huy chương kháng chiến.
b) Đối tượng đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện sau:
- Người được tặng kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “có công với nước”;
- Người trong gia đình được tặng kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước Cách mạng tháng Tám năm 1945;
- Người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc huy chương kháng chiến;
- Người trong gia đình được tặng huân chương kháng chiến hoặc huy chương kháng chiến.
1. Trình tự thực hiện:
a) Thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật của người có công với cách mạng (người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày và người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc) chết trước ngày 01/01/1995 nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
- Xem xét và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận vào bản khai từng người và lập danh sách những người đủ điều kiện gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách thân nhân người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày và người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc) chết trước ngày 01/01/1995 và chuyển hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, ra quyết định trợ cấp ưu đãi một lần hoặc thông báo bằng văn bản những trường hợp không đủ điều kiện trợ cấp ưu đãi gửi cho: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gửi kết quả thực hiện thủ tục hành chính và thông báo thời gian nhận trợ ưu đãi cho đối tượng.
e) Người thực hiện thủ tục hành chính nhận kết quả tại trụ sở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Hồ sơ:
Người thực hiện thủ tục hành chính nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a) Bản khai của nhân thân người có công với cách mạng (theo mẫu 11-TĐ.KC.TT ban hành kèm theo Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH).
b) Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) một trong các giấy tờ:
- Kỷ niệm chương người bị địch bắt tù đày;
- Huân chương, Huy chương kháng chiến;
- Huân chương, Huy chương chiến thắng;
- Giấy chứng nhận khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến;
- Bằng “Tổ quốc ghi công” hoặc giấy báo tử hoặc giấy chứng nhận hy sinh đối với liệt sĩ hy sinh từ ngày 30/4/1975 trở về trước.
3. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: cá nhân nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục chứng nhận bản khai thân nhân người có công với cách mạng (người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày và người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc) chết trước ngày 01/01/1995;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục trợ cấp ưu đãi một lần đối với thân nhân người có công với cách mạng (người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày và người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc) chết trước ngày 01/01/1995;
c) Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thủ tục này.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục này khi đối tượng đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện sau đây:
a) Có mang theo bản chính một trong các loại giấy tờ sau đây để xuất trình cho cán bộ tiếp nhận khi nộp hồ sơ:
- Kỷ niệm chương người bị địch bắt tù đày;
- Huân chương, Huy chương kháng chiến;
- Huân chương, Huy chương chiến thắng;
- Giấy chứng nhận khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến;
- Bằng “Tổ quốc ghi công” hoặc giấy báo tử hoặc giấy chứng nhận hy sinh đối với liệt sĩ hy sinh từ ngày 30/4/1975 trở về trước.
b) Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch;
c) Tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975, được Nhà nước tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huân chương Chiến thắng, Huy chương kháng chiến hoặc Huy chương chiến thắng.
Điều 9. Thủ tục tuyên dương “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
1. Trình tự thực hiện:
a) Thân nhân của đối tượng nộp hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
- Xem xét và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, tiến hành xác minh nếu bà mẹ có 1 con độc nhất hoặc 2 con duy nhất là liệt sĩ.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xác minh, triệu tập Hội đồng xác nhận người có công cấp xã tiến hành họp xét; lập hồ sơ gồm 07 Bản khai; danh sách những bà mẹ thuộc đối tượng tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và các giấy tờ đối tượng đã nộp theo quy định tại khoản 2 Điều này chuyển cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng cấp huyện tiến hành họp xét và gửi kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
e) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng cấp tỉnh và đề nghị Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng Trung ương trình Chủ tịch nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thực hiện chế độ ưu đãi cho bà mẹ Việt Nam Anh hùng trong ngày làm việc ngay sau khi có quyết định của Chủ tịch nước về việc tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng và gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện;
h) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lễ trao tặng danh hiệu vinh dự nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho bà mẹ hoặc thân nhân bà mẹ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hồ sơ: 07 Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) Bằng “Tổ quốc ghi công” của từng liệt sĩ do gia đình liệt sĩ cung cấp.
3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hôi trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục trợ cấp ưu đãi một lần và hàng tháng nếu bà mẹ được Chủ tịch nước tặng danh hiệu vinh dự nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng; trợ cấp một lần cho thân nhân của bà mẹ được Chủ tịch nước tặng danh hiệu vinh dự nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
b) Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thủ tục này.
4. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Những bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có 2 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
b) Có 2 con mà cả 2 con là liệt sĩ hoặc chỉ có 1 con mà con đó là liệt sĩ;
c) Có từ 3 con trở lên là liệt sĩ;
d) Có 1 con là liệt sĩ, chồng và bản thân là liệt sĩ.
1. Trình tự thực hiện:
a) Người được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động trong kháng chiến hoặc thân nhân của họ trong trường hợp được truy tặng danh hiệu kể trên nộp hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
- Xem xét và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận vào bản khai và gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động trong kháng chiến và chuyển hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, ra quyết định trợ cấp ưu đãi hàng tháng nếu đối tượng còn sống; trợ cấp một lần nếu đối tượng từ trần.
đ) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gửi kết quả thực hiện thủ tục hành chính và thông báo thời gian nhận trợ ưu đãi cho đối tượng hoặc thân nhân của họ.
e) Người thực hiện thủ tục hành chính nhận kết quả tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hồ sơ:
Người thực hiện thủ tục hành chính nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a) Bản khai người có công (theo mẫu số 4c-AH ban hành kèm theo Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH);
b) Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) một trong các giấy tờ:
- Quyết định phong tặng;
- Quyết định truy tặng danh hiệu Anh hùng;
- Bằng Anh hùng.
3. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: cá nhân nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục chứng nhận bản khai Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động trong kháng chiến;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục trợ cấp ưu đãi cho Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động trong kháng chiến;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính cho đối tượng.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục này khi:
a) Cá nhân có mang theo bản chính một trong các loại giấy tờ sau đây để xuất trình cho cán bộ tiếp nhận khi nộp hồ sơ:
- Quyết định phong tặng;
- Quyết định truy tặng danh hiệu Anh hùng;
- Bằng Anh hùng.
b) Đối tượng đáp ứng được một trong các yêu cầu, điều kiện sau đây:
- Là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” theo quy định của pháp luật;
- Là người được Nhà nước tuyên dương Anh hùng Lao động vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
1. Trình tự thực hiện:
a) Người có công với cách mạng nộp hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
- Xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận vào Tờ khai và gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, chuyển hồ sơ và Công văn đề nghị trợ cấp có công nuôi liệt sĩ (theo mẫu phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, ban hành quyết định trợ cấp.
đ) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gửi kết quả thực hiện thủ tục hành chính và thông báo thời gian nhận trợ cấp cho đối tượng.
e) Người thực hiện thủ tục hành chính nhận kết quả tại trụ sở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Hồ sơ:
Người thực hiện thủ tục hành chính nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a) Tờ khai nhận trợ cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình (theo mẫu số 03-CSSK ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21/11/2006 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng);
b) Giấy chỉ định của bệnh viện cấp tỉnh (trường hợp không có bệnh, tật trong hồ sơ người có công);
c) Hai tấm ảnh 2 x 3;
d) Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) một trong các giấy tờ:
- Giấy chứng nhận Thương binh, người hưởng chính sách như Thương binh, bệnh binh, giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ;
- Giấy chứng minh nhân dân của người được trợ cấp ưu đãi.
3. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: cá nhân nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục xác nhận bản khai nhận trợ cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục trợ cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính cho đối tượng.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục hành chính khi:
a) Cá nhân có mang theo bản chính các loại giấy loại giấy tờ sau để xuất trình cán bộ tiếp nhận hồ sơ:
- Giấy chứng nhận Thương binh, người hưởng chính sách như Thương binh, bệnh binh, giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ;
- Giấy chứng minh nhân dân của người được trợ cấp ưu đãi.
b) Đối tượng đáp ứng một trong các yêu cầu, điều kiện sau đây:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
- Thân nhân của Liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh;
- Bệnh binh;
- Người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày được Nhà nước tặng Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến;
- Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc “Bằng có công với nước”;
- Con đẻ bị dị dạng, dị tật của người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
Điều 12. Thủ tục trợ cấp có công nuôi dưỡng liệt sĩ.
1. Trình tự thực hiện:
a) Người có công nuôi liệt sĩ nộp hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
- Xem xét và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập Hội đồng xác nhận người có công cấp xã tiến hành họp xét, lập Biên bản họp (theo mẫu phụ lục 4 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND) kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, chuyển hồ sơ và Công văn đề nghị trợ cấp có công nuôi liệt sĩ (theo mẫu phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, ban hành quyết định trợ cấp.
e) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gửi kết quả thực hiện thủ tục hành chính và thông báo thời gian nhận trợ cấp cho đối tượng.
g) Người thực hiện thủ tục hành chính nhận kết quả tại trụ sở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Hồ sơ:
Người thực hiện thủ tục hành chính nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị xét trợ cấp có công nuôi liệt sĩ (theo mẫu phụ lục 6 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND);
b) Giấy xác nhận về trường hợp có công nuôi dưỡng liệt sĩ (theo mẫu phụ lục 9 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND) của người làm chứng;
c) Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) một trong các giấy tờ: Giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu.
3. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: cá nhân nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục chứng thực Đơn đề nghị xét trợ cấp có công nuôi liệt sĩ và Giấy xác nhận về trường hợp có công nuôi dưỡng liệt sĩ;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho đối tượng;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính cho đối tượng.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục hành chính khi đối tượng đáp ứng các yêu cầu, điều kiện sau đây:
a) Có mang theo bản chính một trong các loại giấy tờ sau đây để xuất trình cho cán bộ tiếp nhận khi nộp hồ sơ: Giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu;
b) Là người đã thực sự nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn dưới 16 tuổi, đối xử như con đẻ, thời gian nuôi từ 10 năm trở lên.
Điều 13. Thủ tục trợ cấp tuất liệt sĩ nuôi dưỡng cho cha, mẹ, vợ hoặc chồng liệt sĩ là người cô đơn.
1. Trình tự thực hiện:
a) Thân nhân liệt sĩ nộp hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
- Xem xét, tiến hành xác minh (nếu có) và lập Biên bản xác minh (theo mẫu phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 14/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh); trình Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập Hội đồng xác nhận người có công cấp xã tiến hành họp xét, lập Biên bản họp (theo mẫu phụ lục 4 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND) kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, chuyển hồ sơ và Công văn đề nghị trợ cấp tuất liệt sĩ nuôi dưỡng cho cha, mẹ, vợ hoặc chồng liệt sĩ là người cô đơn (theo mẫu phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, ban hành quyết định trợ cấp.
e) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gửi kết quả thực hiện thủ tục hành chính và thông báo thời gian nhận trợ cấp cho đối tượng.
g) Người thực hiện thủ tục hành chính nhận kết quả tại trụ sở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Hồ sơ:
Người thực hiện thủ tục hành chính nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị xét trợ cấp tuất liệt sĩ nuôi dưỡng (theo mẫu phụ lục 7 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND).
b) Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) một trong các giấy tờ: Giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu.
3. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: cá nhân nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn trên kéo dài thêm 2 ngày.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục chứng thực Đơn đề nghị xét trợ cấp tuất liệt sĩ nuôi dưỡng;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục trợ cấp ưu đãi cho đối tượng;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính cho đối tượng.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục hành chính khi:
a) Cá nhân có mang theo bản chính một trong các loại giấy tờ sau đây để xuất trình cho cán bộ tiếp nhận khi nộp hồ sơ: Giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu;
b) Đối tượng đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện sau đây:
- Là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ đang sống cô đơn không nơi nương tựa;
- Là con liệt sĩ mồ côi từ 18 trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học;
- Là con liệt sĩ mồ côi bị bệnh, tật nặng từ nhỏ khi hết thời hạn hưởng trợ cấp nuôi dưỡng vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Là thân nhân của hai liệt sĩ trở lên.
Điều 14. Thủ tục trợ cấp tuất liệt sĩ (trợ cấp vợ liệt sĩ tái giá hoặc chồng liệt sĩ lấy vợ khác).
1. Trình tự thực hiện:
a) Thân nhân liệt sĩ nộp hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
- Xem xét, tiến hành xác minh (nếu có) và lập Biên bản (theo mẫu phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND); trình Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập Hội đồng xác nhận người có công cấp xã tiến hành họp xét, lập Biên bản họp (theo mẫu phụ lục 4 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND) kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, chuyển hồ sơ và Công văn đề nghị trợ cấp tuất liệt sĩ (theo mẫu phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, ban hành quyết định trợ cấp.
e) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gửi kết quả thực hiện thủ tục hành chính và thông báo thời gian nhận trợ cấp cho đối tượng.
2. Hồ sơ:
Người thực hiện thủ tục hành chính nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị trợ cấp tuất liệt sĩ (vợ liệt sĩ tái giá hoặc chồng liệt sĩ lấy vợ khác) (theo mẫu phụ lục 8 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND);
b) Giấy xác nhận của gia đình liệt sĩ (cha, mẹ đẻ, con đẻ của liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ) hoặc đại diện gia tộc họ hàng (nếu không còn thân nhân cũ yếu của liệt sĩ), có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ, chữ ký của những người xác nhận (theo mẫu phụ lục 9 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 14/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh);
c) Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) một trong các giấy tờ: giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu.
3. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: cá nhân nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn trên kéo dài thêm 2 ngày.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục chứng thực Đơn đề nghị xét trợ cấp tuất liệt sĩ (vợ liệt sĩ tái giá hoặc chồng liệt sĩ lấy vợ khác);
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục trợ cấp ưu đãi cho đối tượng;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các cơ quan trên thực hiện thủ tục này.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục này khi đối tượng đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện sau đây:
a) Có mang theo bản chính một trong các loại giấy tờ sau đây để xuất trình cho cán bộ tiếp nhận khi nộp hồ sơ: giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu;
b) Là vợ hoặc chồng liệt sĩ đã lấy chồng hoặc lấy vợ khác nhưng đã nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc bố mẹ liệt sĩ khi còn sống được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.
Điều 15. Thủ tục cấp thẻ Bảo hiểm Y tế.
1. Trình tự thực hiện:
a) Cá nhân nộp hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
- Xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận vào Đơn đề nghị và gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập danh sách mua bảo hiểm y tế cho đối tượng gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh.
đ) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Bảo hiểm Xã hội tỉnh gửi kết quả cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh.
e) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả của Bảo hiểm hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để cấp phát.
g) Người thực hiện thủ tục hành chính nhận kết quả tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Hồ sơ:
Người thực hiện thủ tục hành chính nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a) Bản khai cá nhân (theo mẫu số 13-BHYT ban hành kèm theo Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH);
b) Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) một trong các giấy tờ: Giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu.
3. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: cá nhân nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục chứng nhận xác nhận Bản khai cá nhân để nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế;
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện thủ tục này.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục hành chính khi:
a) Cá nhân có mang theo bản chính một trong các loại giấy tờ sau đây để xuất trình cho cán bộ tiếp nhận khi nộp hồ sơ:
- Giấy chứng minh nhân dân;
- Sổ hộ khẩu.
b) Đối tượng đáp ứng một trong các yêu cầu, điều kiện sau:
- Là Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng liệt sĩ;
- Là người có công nuôi dưỡng liệt sĩ và con của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
- Là con của Thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học hoặc bệnh, tật nặng từ khi hết thời hạn hưởng bảo hiểm y tế vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Là người phụ vục Thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên an dưỡng tại gia đình nếu không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm bắt buộc.
1. Trình tự thực hiện:
a) Đối tượng nộp hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận hồ sơ;
- Cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người thực hiện thủ tục hành chính.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Triệu tập Hội đồng xác nhận người có công cấp xã tiến hành họp xét xác nhận người hưởng chính sách như Thương binh.
- Chuyển hồ sơ gồm Biên bản đề nghị xác nhận người hưởng chính sách như Thương binh và các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này đến huyện Đoàn trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thông báo công khai danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển về theo quy định tại điểm g khoản này.
d) Huyện Đoàn căn cứ khoản 2.3 mục II Thông tư liên tịch số 17/2003/TTLB-BLĐTBXH- TƯĐTNCSHCM ngày 09/6/2003 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hướng dẫn thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến tiến hành kiểm tra, lập danh sách những người đủ điều kiện để đề nghị tỉnh Đoàn, Bộ Giao thông Vận tải xét và cấp giấy chứng.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ gồm các loại giấy tờ sau đây từ tỉnh Đoàn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, rà soát và giới thiệu đến Hội đồng Giám định Y khoa tỉnh giám định thương tật:
- Giấy chứng nhận bị thương (mẫu số 04-TB/TNXP ban hành kèm theo Thông tư số 17/2003/TTLB-BLĐTBXH- TƯĐTNCSHCM);
- Biên bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
- Hồ sơ đối tượng nộp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
e) Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh:
- Giới thiệu người thực hiện thủ tục hành chính khám giám định thương tật tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang ngay trong ngày làm việc khi đối tượng đến liên hệ.
- Họp xét, kết luận bệnh tật cho các đối tượng vào ngày cuối các tháng trong năm.
- Chuyển kết quả giám định cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh họp xét.
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Lập danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi chuyển về Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo công khai cho nhân dân biết trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả họp xét của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.
- Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo, nếu không có thắc mắc thì lập bản trích lục hồ sơ thương tật, ban hành quyêt định trợ cấp ưu đãi và chuyển về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
h) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện trợ cấp ưu đãi cho đối tượng.
i) Người thực hiện thủ tục hành chính nhận kết quả tại trụ sở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Hồ sơ:
Người thực hiện thủ tục hành chính nộp 03 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau: Thành phần hồ sơ, bao gồm:
a) Bản khai cá nhân khi bị thương (theo mẫu số 01-TB/TNXP ban hành kèm theo Thông tư số 17/2003/TTLB-BLĐTBXH- TƯĐTNCSHCM);
b) Phiếu chuyển thương, chuyển viện, bệnh án, giấy ra viện, phiếu sức khoẻ.
c) Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu của đối tượng;
d) Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) một trong các giấy tờ cũ chứng minh là thanh niên xung phong: thẻ đội viên; giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ ở thanh niên xung phong; giấy khen; lý lịch cán bộ, đảng viên có ghi là thanh niên xung phong.
3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp thực hiện và quyết định thủ tục trợ cấp ưu đãi như Thương binh đối với Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục xác nhận người hưởng chính sách như Thương binh;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các thủ tục này;
d) Tỉnh Đoàn, huyện Đoàn là cơ quan phối hợp với các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh thực hiện thủ tục này.
4. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục này khi đối tượng đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện sau:
a) Có mang theo các loại giấy tờ sau đây để xuất trình cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ:
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu của đối tượng;
- Một trong các giấy tờ cũ chứng minh là thanh niên xung phong: thẻ đội viên; giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ ở thanh niên xung phong; giấy khen; lý lịch cán bộ, đảng viên có ghi là thanh niên xung phong.
b) Là người tham gia lực lượng thanh niên xung phong tập trung trong kháng chiến từ ngày 15 tháng 7 năm 1950 đến 30 tháng 4 năm 1975 (bao gồm cả thanh niên xung phong làm nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh ở miền Bắc thời kỳ 1955 - 1964);
c) Thời gian tham gia thanh niên xung phong từ 01 năm trở lên.
1. Trình tự thực hiện:
a) Đối tượng nộp hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Cán bộ phụ trách Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận hồ sơ;
- Cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người thực hiện thủ tục hành chính.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Triệu tập Hội đồng xác nhận người có công cấp xã tiến hành họp xét xác nhận hoàn cảnh gia đình và trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong.
- Chuyển hồ sơ gồm Biên bản xác nhận hoàn cảnh gia đình và trợ cấp đối với thanh niên xung phong (theo mẫu số 12-TB/TNXP ban hành kèm theo Thông tư số 17/2003/TTLB-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM) và các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này đến huyện Đoàn trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Huyện Đoàn căn cứ tiết d khoản 1.2 mục IV Thông tư liên tịch số 17/2003/TTLB-BLĐTBXH- TƯĐTNCSHCM tiến hành xác nhận và chuyển hồ sơ đến tỉnh Đoàn để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định trợ cấp.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ gồm các loại giấy tờ sau đây từ tỉnh Đoàn, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trợ cấp cho đối tượng chuyển 02 bộ hồ sơ kết quả thực hiện thủ tục hành chính cho tỉnh Đoàn:
- Giấy xác nhận và đề nghị của huyện Đoàn;
- Biên bản xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
- Hồ sơ đối tượng nộp theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Công văn đề nghị trợ cấp của tỉnh Đoàn.
e) Sau khi nhận được hồ sơ kết quả của Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ tiết e khoản 1.2 mục IV Thông tư liên tịch số 17/2003/TTLB-BLĐTBXH- TƯĐTNCSHCM, tỉnh Đoàn chuyển 01 bộ hồ sơ kết quả thực hiện thủ tục hành chính cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
g) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp ưu đãi cho đối tượng chuyển về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
h) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện chế độ ưu đãi cho đối tượng.
i) Người thực hiện thủ tục hành chính nhận kết quả tại trụ sở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Hồ sơ:
Người thực hiện thủ tục hành chính nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau: Thành phần hồ sơ, bao gồm:
a) Bản khai đề nghị trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần (theo mẫu số 11-TB/TNXP ban hành kèm theo Thông tư số 17/2003/TTLB-BLĐTBXH- TƯĐTNCSHCM);
b) Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu của đối tượng;
c) Bản sao chụp (không yêu cầu chứng thực) một trong các giấy tờ cũ chứng minh là thanh niên xung phong: thẻ đội viên; giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ ở thanh niên xung phong; giấy khen; lý lịch cán bộ, đảng viên có ghi là thanh niên xung phong;
d) Trường hợp thanh niên xung phong thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc một lần theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến, nếu không có giấy tờ quy định tại điểm đ khoản này thì thay thế bằng các loại giấy giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị chứng nhận là thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến có xác nhận của Ban Liên lạc truyền thống (Đại đội, Đội, Liên đội, Liên Phân đội);
- Giấy chứng nhận là thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến của Hội Cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh (nơi chưa lập Hội Cựu thanh niên xung phong thì Ban Thường vụ tỉnh Đoàn, thành Đoàn có trách nhiệm phối hợp với Ban Liên lạc Cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh tiến hàng kiểm tra, chứng nhận).
3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp thực hiện và quyết định thủ tục trợ cấp ưu đãi như Thương binh đối với Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện và quyết định thủ tục xác nhận người hưởng chính sách như Thương binh;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các thủ tục này;
d) Tỉnh Đoàn, huyện Đoàn là cơ quan phối hợp với các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh thực hiện thủ tục này.
4. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục này khi đối tượng đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện sau:
a) Có mang theo các loại giấy tờ sau đây để xuất trình cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ:
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu của đối tượng;
- Một trong các giấy tờ cũ chứng minh là thanh niên xung phong: thẻ đội viên; giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ ở thanh niên xung phong; giấy khen; lý lịch cán bộ, đảng viên có ghi là thanh niên xung phong.
b) Là người tham gia lực lượng thanh niên xung phong tập trung trong kháng chiến từ ngày 15 tháng 7 năm 1950 đến 30 tháng 4 năm 1975 (bao gồm cả trhanh niên xung phong làm nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh ở miền Bắc thời kỳ 1955 - 1964);
c) Thời gian tham gia thanh niên xung phong từ 01 năm trở lên.
Điều 18. Xác nhận đơn xin miễn, giảm học phí.
1. Trình tự thực hiện:
a) Cá nhân nộp đơn xin miễn, giảm học phí tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận; cấp giấy biên nhận hồ sơ cho cá nhân;
- Chuyển hồ sơ đến Ban khóm/ấp để xác nhận mức thu nhập gia đình trong trường hợp cá nhân không có sổ hộ nghèo hoặc sổ cận nghèo;
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đơn xin miễn giảm học phí.
c) Cá nhân nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết của Ủy ban nhân dân cấp xã theo thời gian ghi trong giấy biên nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ: cá nhân nộp 01 Đơn xin miễn giảm học phí.
3. Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong ngày làm việc hoặc 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp cần phải có xác nhận của Ban ấp, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả Đơn xin xác nhận miễn, giảm học phí đã có xác nhận cho cá nhân. Trong trường hợp không xác nhận thì phải trả lời bằng văn bản cho cá nhân.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và quyết định thủ tục xác nhận Đơn xin miễn, giảm học phí.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục khi cá nhân đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện sau:
a) Cá nhân cư trú hoặc thường trú tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh và thuộc các trường hợp là:
- Trẻ em, học sinh, sinh viên đang học tập tại các cơ sở đào tạo ngoài tỉnh;
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông tại các cơ sở đào tạo trong tỉnh An Giang có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo;
- Học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
b) Có mang theo sổ hộ khẩu; sổ hộ nghèo hoặc sổ cận nghèo (nếu có) để xuất trình cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi nộp hồ sơ.
Điều 19. Xác nhận đơn xin miễn, giảm viện phí.
1. Trình tự thực hiện:
a) Cá nhân nộp đơn xin miễn, giảm viện phí tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận; cấp giấy biên nhận hồ sơ cho cá nhân;
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đơn xin miễn giảm viện phí.
c) Cá nhân nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết của Ủy ban nhân dân cấp xã theo thời gian ghi trong giấy biên nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ: cá nhân nộp 01 Đơn xin miễn giảm viện phí.
3. Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong ngày làm việc hoặc 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp cần phải có xác nhận của Ban ấp, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả Đơn xin xác nhận miễn, giảm viện phí đã có xác nhận cho cá nhân. Trong trường hợp không xác nhận thì phải trả lời bằng văn bản cho cá nhân.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và quyết định thủ tục xác nhận Đơn xin miễn, giảm viện phí.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục khi cá nhân đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện sau:
a) Cá nhân cư trú hoặc thường trú trên địa bàn tỉnh và đang điều trị bệnh tại các cơ sở y tế ngoài tỉnh;
b) Có mang theo sổ hộ khẩu; sổ hộ nghèo hoặc sổ cận nghèo để xuất trình cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi nộp hồ sơ.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã không thực hiện thủ tục này trong trường hợp cá nhân đang điều trị bệnh tại các bệnh viện thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế tỉnh An Giang.
Điều 20. Xác nhận đơn xin việc.
1. Trình tự thực hiện:
a) Cá nhân nộp Đơn xin việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận Đơn xin việc.
c) Cá nhân nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Hồ sơ:
Cá nhân nộp 01 bộ hộ sơ gồm các loại sau đây:
a) Đơn xin việc;
b) Tờ cam kết của cha, mẹ nếu người xin việc chưa đủ 18 tuổi.
3. Thời hạn, kết quả giải quyết thủ tục hành chính: Trong ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả Đơn xin việc đã có xác nhận cho cá nhân. Trong trường hợp không xác nhận thì phải trả lời bằng văn bản cho cá nhân.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và quyết định thủ tục xác nhận Đơn xin việc.
5. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực hiện thủ tục hành chính cho cá nhân đáp ứng các yêu cầu, điều kiện sau:
a) Cư trú hoặc thường trú tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; đang xin việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ngoài tỉnh hoặc các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang;
b) Người xin việc phải đủ 15 tuổi trở lên;
c) Có cam kết của cha mẹ về việc đồng ý cho con lao động đối với trường hợp người xin việc chưa đủ 18 tuổi;
d) Có mang theo sổ hộ khẩu (hoặc giấy tạm trú), giấy chứng minh nhân dân để xuất trình cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi nộp hồ sơ.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã không thực hiện thủ tục này trong trường hợp cá nhân đang xin việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện thủ tục hành chính.
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và quy định của Quy định này khi yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các thủ tục hành chính.
2. Nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Yêu cầu Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bước thiết lập, hoàn chỉnh hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính.
4. Khiếu nại với cơ quan hoặc người có thẩm quyền về việc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thủ tục hành chính không đúng với bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Điều 22. Trách nhiệm của các Sở, cơ quan ngang Sở và các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh.
1. Các Sở, cơ quan ngang Sở không được ban hành và chỉ đạo các đơn vị thuộc đối tượng, phạm vi quản lý không được tự ban hành mẫu đơn, mẫu tờ khai làm phát sinh trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế:
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý không được yêu cầu cá nhân phải thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 18, Điều 19, Quy định này, trừ trường hợp cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 18 và điểm a khoản 5 Điều 19 Quy định này.
b) Hướng dẫn các cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý sử dụng các loại giấy tờ khác có giá trị thay thế xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp cần xác định đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí, viện phí.
3. Trường Đại học An Giang; Trường Cao đẳng nghề tỉnh An Giang:
a) Không được yêu cầu cá nhân phải thực hiện thủ tục xin miễn, giảm học phí tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nếu cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 18 Quy định này.
b) Hướng dẫn học sinh, sinh viên nộp bản sao và xuất trình các loại các loại giấy tờ có giá trị chứng minh họ thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí quy định tại điểm a khoản 5 Điều 18 Quy định này và Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.
Điều 23. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Tổ chức bộ phận chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ đầu mối tiếp nhận và trả kết quả đối với các thủ tục hành chính quy định tại Quy định này.
2. Không thực hiện các thủ tục hành chính trong trường hợp cá nhân, tổ chức không đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính tại Quy định này.
3. Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ thủ tục hành chính của người thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 24. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện.
Cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các bước tiếp nhận và trả kết quả đối với các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông quy định tại Chương II Quy định này như sau:
1. Cung cấp, giải thích nội dung mẫu đơn, mẫu tờ khai theo quy định cho Ủy ban nhân dân dân cấp xã.
2. Thông tin kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã về những thay đổi trong các quy định hiện hành thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ túc hồ sơ (nếu có).
Điều 25. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Tổ chức kiểm tra quá trình thực hiện thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn cấp huyện.
2. Gắn kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức vào công tác đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và công tác thi đua khen thưởng hàng năm tại các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
3. Tổ chức tiếp thu, phản hồi ý kiến đóng góp của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức hữu quan về việc thực hiện các thủ tục quy định tại Quy định này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện Quy định này, tổng hợp những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định này./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Hướng dẫn 114/SLĐTBXH-NCC về thủ tục, trình tự và trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết chế độ đối với người có công với cách mạng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang ban hành
- 2Công văn 85/SLĐTBXH-TBLS hướng dẫn thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 1Hướng dẫn 114/SLĐTBXH-NCC về thủ tục, trình tự và trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết chế độ đối với người có công với cách mạng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang ban hành
- 2Công văn 85/SLĐTBXH-TBLS hướng dẫn thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 3Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khoẻ đối với người có công với cách mạng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã Hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư liên tịch 16/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2007 Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
- 7Quyết định 104/1999/QĐ-TTG về chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư liên tịch 17/2003/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong hoàn thành nghĩa vụ trong kháng chiến do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ban hành
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung mục VII Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
Quyết định 47/2010/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 47/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/10/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lâm Minh Chiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/10/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực