Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 468/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 24 tháng 3 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI, GIAI ĐOẠN 2022-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 44/TTr-SNN ngày 10/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2022-2030 cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Đối với phòng, chống bệnh Dại ở động vật:
- Quản lý được 70% số hộ nuôi chó, mèo và số chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022-2025; trên 90% trong giai đoạn 2026-2030.
- Tiêm vắc xin Dại cho 70% tổng đàn chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022-2025 và 80% trong giai đoạn 2026-2030.
- Trên 80% số huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh giám sát được chó, mèo mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại trong giai đoạn 2022-2025 và trên 90% trong giai đoạn 2026-2030.
- Xây dựng thành công ít nhất 05 cơ sở an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với bệnh Dại cấp xã, huyện.
2. Đối với phòng, chống bệnh Dại ở người:
- 100% huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh có điểm tiêm vắc xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người.
- 100% số người tiêm vắc xin phòng bệnh Dại do động vật cắn được báo cáo qua hệ thống báo cáo quốc gia.
- 95% số người bị phơi nhiễm với bệnh Dại được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm.
- Đến năm 2025 toàn tỉnh có nguy cơ thấp về bệnh Dại trên người, đến năm 2030 không có người tử vong vì bệnh Dại.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Quản lý đàn chó, mèo:
a) Chủ nuôi chó, mèo: Có trách nhiệm đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã; cam kết nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; nếu để chó, mèo thả rông cắn người thì phải chi trả những chi phí liên quan theo quy định; từng bước áp dụng việc đánh dấu (đeo vòng cổ) để nhận diện chó, mèo đã được tiêm vắc xin Dại.
b) UBND cấp huyện, cấp xã:
- Tổ chức quản lý, lập danh sách hộ nuôi chó, mèo hoặc sổ quản lý chó, mèo; định kỳ tối thiểu 02 lần/năm báo cáo cập nhật số liệu các hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo chi tiết đến cấp xã.
- Căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương để quyết định thành lập đội bắt chó, mèo thả rông, chó không đeo rọ mõm, nghi mắc bệnh Dại, cưỡng chế tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong quản lý nuôi chó, mèo và không tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật.
2. Tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo:
a) Đối tượng và phạm vi tiêm phòng: Toàn bộ đàn chó, mèo nuôi trên địa bàn tỉnh.
b) Thời điểm và tần suất tiêm phòng: Tổ chức 01 đợt tiêm chính vào Quý II hàng năm; thường xuyên rà soát, tiêm bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh.
c) Chủng loại vắc xin: Căn cứ khuyến cáo của Cục Thú y, sự lưu hành vi rút và đặc điểm dịch tễ của địa phương, Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản lựa chọn chủng loại vắc xin tiêm phòng phù hợp.
3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người:
a) Yêu cầu chung: Tất cả những người bị chó, mèo cắn, cào, phơi nhiễm, có nguy cơ nhiễm với bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vắc xin Dại phải được điều trị dự phòng.
b) Tổ chức điều trị dự phòng: Sở Y tế tổ chức tiêm vắc xin phòng Dại cho người bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao phơi nhiễm bệnh Dại theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
4. Thông tin, tuyên truyền:
a) Nội dung: Thông tin, tuyên truyền về đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh Dại; quy định về quản lý chó, mèo nuôi; các biện pháp phòng, chống bệnh Dại; xây dựng vùng, cơ sở ATDB đối với bệnh Dại; hướng dẫn người bị chó, mèo cắn xử lý y tế ban đầu và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời; các trường hợp bị xử lý do vi phạm về phòng, chống bệnh Dại;...
b) Phương thức: Thông tin, tuyên truyền qua các chương trình truyền hình, phát thanh, truyền thanh và các bảng tin công cộng; qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên và các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, poster...); truyền thông học đường về phòng, chống bệnh Dại; phát động hưởng ứng và tổ chức mít tinh Ngày “Thế giới phòng chống bệnh Dại” vào ngày 28/9 hàng năm; qua các hội nghị, hội thảo, tập huấn,...
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền: Thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt trước thời điểm tổ chức tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo.
5. Điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại:
a) Chủ nuôi chó, mèo: Có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh hoặc chết do Dại; cách ly theo dõi động vật nghi mắc bệnh Dại, tiêu hủy động vật mắc bệnh hoặc chết do Dại và thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương; nghiêm cấm mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại.
b) Trung tâm Nông nghiệp (TTNN) cấp huyện chủ trì, phối hợp với Trung tâm Y tế (TTYT) và UBND cấp xã: Tiến hành điều tra ổ dịch và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; tiêu hủy bắt buộc động vật mắc bệnh hoặc chết do Dại; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường và theo dõi, giám sát động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy định. Tham mưu UBND cấp huyện xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định; tổ chức triển khai phòng, chống bệnh Dại theo quy định; lập biên bản vi phạm hành chính (theo thẩm quyền) và trình UBND cấp huyện ra quyết định xử phạt các trường hợp vi phạm trong phòng, chống bệnh Dại.
c) TTYT cấp huyện chủ trì, phối hợp với TTNN và UBND cấp xã: Hướng dẫn xử lý bệnh nhân tử vong do bệnh Dại, mai táng theo quy định của bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm nhóm B; xác định, hướng dẫn người cần đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thông báo, chia sẻ thông tin (trong vòng 24 giờ) cho TTNN cấp huyện để giám sát và thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại trên động vật theo quy định.
d) UBND cấp huyện, xã: Có trách nhiệm tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông chính để ngăn chặn không đưa chó, mèo ra vào vùng dịch; phối hợp, điều tra xác định hộ nuôi có chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại; thành lập tổ giám sát, bắt và xử lý chó, mèo thả rông, chó, mèo chưa được tiêm vắc xin Dại trong vùng đang có ổ dịch; phun khử trùng các phương tiện ra vào vùng dịch; xử lý các trường hợp vi phạm hành chính theo quy định.
6. Giám sát bệnh Dại trên động vật:
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động):
- Chủ nuôi có trách nhiệm thường xuyên theo dõi chó, mèo, nếu phát hiện có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho chính quyền cơ sở, thú y cấp xã hoặc TTNN cấp huyện, cơ sở y tế nơi gần nhất; thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.
- Thú y cấp xã, TTNN cấp huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra ngay khi nhận được thông tin; tổ chức điều tra, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm, xử lý các trường hợp động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại theo quy định.
b) Giám sát lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm phòng (giám sát chủ động): Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản xây dựng kế hoạch, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí tổ chức triển khai giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng vắc xin Dại ở động vật hoặc phối hợp thực hiện các chương trình giám sát khi có yêu cầu.
c) Tập huấn nâng cao năng lực giám sát: Tập huấn các nội dung về quản lý đàn chó, mèo, bệnh Dại và biện pháp phòng chống bệnh; kỹ năng, phương pháp xây dựng, triển khai kế hoạch xây dựng cơ sở, vùng ATDB đối với bệnh Dại.
7. Giám sát bệnh Dại trên người:
a) Giám sát người bị phơi nhiễm đi tiêm vắc xin phòng Dại:
- Người bị chó, mèo cắn phải rửa ngay vết thương và đến cơ sở y tế để được tiêm vắc xin phòng Dại. Các điểm tiêm đảm bảo đủ vắc xin để người dân có thể tiếp cận với việc điều trị dự phòng bệnh Dại sau phơi nhiễm; trường hợp nhiều người bị chó, mèo cắn và có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho TTNN cấp huyện để thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.
- Tổ chức tiêm phòng bệnh Dại cho người và báo cáo trên hệ thống theo quy định của Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại trên người.
- Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh căn cứ tình hình thực tế, tham mưu Sở Y tế xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí triển khai giám sát tiêm phòng vắc xin cho người bị phơi nhiễm bệnh Dại do bị động vật cắn theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
b) Giám sát bệnh nhân tử vong để phát hiện sự lưu hành của vi rút Dại:
- TTYT cấp huyện có trách nhiệm tổ chức điều tra ngay khi nhận được thông tin, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm bệnh nhân lâm sàng lên cơn Dại gửi đến Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để gửi đơn vị có năng lực chẩn đoán xác định bệnh và chủng vi rút Dại.
- Tại khu vực có bệnh nhân tử vong do Dại, cán bộ y tế dự phòng phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp với TTNN cấp huyện điều tra xử lý ổ dịch Dại trên đàn chó, mèo tại địa phương (nếu có).
c) Tập huấn nhằm nâng cao năng lực giám sát bệnh Dại trên người.
8. Tăng cường năng lực lấy mẫu, xét nghiệm:
- Tập huấn nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ làm công tác chẩn đoán, lấy mẫu xét nghiệm bệnh Dại trên động vật.
- Tăng cường các trang thiết bị và sinh phẩm cho các phòng thí nghiệm sẵn có; tăng số lượng lấy mẫu xét nghiệm chủ động trên người.
9. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại:
- UBND các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh căn cứ nhu cầu, nguồn lực của địa phương, đẩy mạnh việc tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB đối với bệnh Dại theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Giai đoạn 2022-2025, dự kiến xây dựng các cơ sở ATDB cấp xã đối với bệnh Dại tại các địa bàn: Thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và huyện Di Linh. Giai đoạn 2026-2030, mở rộng xây dựng cơ sở ATDB cấp xã đối với bệnh Dại tại các địa bàn còn lại.
10. Kiểm soát vận chuyển chó, mèo: Tổ chức kiểm soát vận chuyển chó, mèo trong nước theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút Dại đối với chó, mèo được vận chuyển.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, trong đó:
1. Ngân sách tỉnh:
a) Hỗ trợ kinh phí mua vắc xin tiêm phòng bệnh Dại cho đàn chó, mèo; kinh phí triển khai, gồm: hội nghị, tập huấn, tuyên truyền, kiểm tra, lấy mẫu giám sát vi rút Dại, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng, điều tra ổ dịch.
b) Hỗ trợ kinh phí mua vắc xin, huyết thanh kháng Dại cho người bị chó, mèo cắn; cán bộ thú y, đội bắt chó có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh Dại, cán bộ y tế tiếp xúc với bệnh nhân nghi mắc bệnh Dại và đi điều tra, xử lý ổ dịch Dại; hỗ trợ điều trị dự phòng cho các đối tượng là người nghèo, người cận nghèo, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III. Kinh phí tập huấn, tuyên truyền, kiểm tra giám sát, điều tra ổ dịch, hội nghị sơ tổng kết.
2. Ngân sách cấp huyện, thành phố:
Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến huyện, bao gồm những nội dung chính: Tổ chức quản lý đàn chó, mèo; tổ chức bắt, xử lý chó, mèo chạy rông, không tiêm vắc xin Dại; chi phí tiêm phòng và đánh dấu nhận dạng chó mèo đã tiêm phòng (vòng đeo cổ), công tiêu độc khử trùng, tuyên truyền, tập huấn, kiểm tra, giám sát, vật tư (dụng cụ, bảo hộ, nhiên liệu); điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu, hoạt động của các chốt kiểm dịch, mua bổ sung hóa chất sát trùng; hỗ trợ chi trả tiền công cho cán bộ y tế, thú y và các lực lượng tham gia phòng, chống bệnh Dại; xây dựng cơ sở, vùng ATDB đối với bệnh Dại trên động vật, hội nghị sơ tổng kết và các chi phí khác theo quy định.
3. Kinh phí do người dân tự đảm bảo:
- Đối với chủ nuôi chó, mèo không được hỗ trợ, phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin Dại, công tiêm phòng và đánh dấu nhận dạng chó, mèo đã tiêm phòng (vòng đeo cổ) theo hướng dẫn của TTNN cấp huyện, thú y cấp xã. Khi dịch bệnh xảy ra, chủ động tiêm vắc xin Dại và vệ sinh, khử trùng tiêu độc.
- Tổ chức, cá nhân vận chuyển, buôn bán chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm bệnh Dại.
- Kinh phí do người bị chó, mèo cắn chi trả cho điều trị y tế dự phòng.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác: Kinh phí do các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở ngành liên quan và các địa phương chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả.
- Sử dụng nguồn kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ do ngân sách tỉnh đảm bảo được nêu tại điểm a khoản 1 Mục III kế hoạch này. Từ năm 2026 trở đi, hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chi tiết dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách của ngành, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức phòng chống dịch bệnh, xem xét, quyết định việc công bố dịch, công bố hết dịch trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chủ động tổ chức giám sát vi rút Dại; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh; tổ chức giám sát sau tiêm phòng để xác định tỷ lệ chó, mèo có kháng thể bảo hộ đối với bệnh Dại.
- Căn cứ tình hình dịch tễ của địa phương, tổ chức lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp; cân đối nhu cầu toàn tỉnh tổ chức mua, tiếp nhận, dự trữ, bảo quản và phân bổ vắc xin kịp thời cho các địa phương thực hiện công tác tiêm phòng theo Kế hoạch. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh quyết toán việc sử dụng vắc xin tại các huyện, thành phố theo quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống bệnh Dại định kỳ, đột xuất, đồng thời tham mưu trực tiếp cho UBND tỉnh, Cục Thú y và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các địa phương và đề xuất UBND tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết (vào năm 2025), tổng kết (vào năm 2030) việc thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Y tế:
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành y tế tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch liên quan đến lĩnh vực y tế.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất, xây dựng các chiến lược, chính sách về phòng chống bệnh Dại trên người.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động, dự toán kinh phí triển khai các nội dung của Kế hoạch phòng chống bệnh Dại trên người; kế hoạch về cung ứng, sử dụng vắc xin phòng Dại cho người bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao bị phơi nhiễm với bệnh Dại.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác tiêm phòng vắc xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người trên địa bàn tỉnh theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tổ chức, quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương và đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động phòng chống bệnh Dại trên người; kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí và các nguồn lực khác theo kế hoạch được phê duyệt bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả và theo đúng các quy định hiện hành.
- Hàng năm tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh Dại trên người; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các địa phương và đề xuất UBND tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết (vào năm 2025), tổng kết (vào năm 2030) việc thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính:
- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách, thẩm định dự toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
4. Các sở, ngành khác: Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo; Công an tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp thực hiện Kế hoạch đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
5. Đài Phát thanh Truyền hình, Báo Lâm Đồng: Xây dựng chuyên mục, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác tuyên truyền về phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp: Thường xuyên tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia và phối hợp thực hiện tốt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh.
7. UBND các huyện, thành phố:
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, đơn vị liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp thực hiện Kế hoạch, cụ thể:
- Xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại của địa phương.
- Khi xuất hiện ổ dịch, chủ động sử dụng ngân sách dự phòng của địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện công tác phòng, chống dịch; đồng thời, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để thẩm định, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt hỗ trợ kinh phí theo quy định.
- Thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên; tổ chức điều tra ổ dịch và lấy mẫu xét nghiệm xác định bệnh; thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch cấp huyện khi có dịch xảy ra; xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch trên địa bàn theo quy định của Luật Thú y.
- Tiếp nhận, bảo quản vắc xin và triển khai công tác tiêm phòng, cấp phát giấy chứng nhận tiêm phòng cho chủ nuôi để quản lý, theo dõi; có biện pháp xử lý hành chính theo quy định đối với các hộ cố tình không thực hiện tiêm phòng.
- Thành lập các đoàn kiểm tra xử phạt đối với chủ nuôi chó, mèo vi phạm các quy định về phòng, chống bệnh Dại và để chó, mèo cắn người; giám sát, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện công tác quản lý đàn chó, mèo, tổ chức tiêm phòng, kết quả tiêm phòng,...
- Tổ chức xây dựng cơ sở, vùng ATDB đối với bệnh Dại trên động vật.
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống dịch định kỳ và đột xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo:
Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại, đánh dấu để nhận diện chó, mèo đã tiêm vắc xin, cấp sổ tiêm phòng và định kỳ hàng tháng báo cáo số liệu tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo đến thú y cấp xã hoặc TTNN cấp huyện; trong trường hợp khám và điều trị nếu phát hiện chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo ngay thú y cấp xã hoặc TTNN cấp huyện để xử lý kịp thời.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2021 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2021 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống bệnh Dại ở động vật do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2030
- 4Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2030
- 5Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
- 6Quyết định 908/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2030
- 7Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật thú y 2015
- 5Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 6Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Luật Chăn nuôi 2018
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
- 10Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2021 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 11Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2021 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống bệnh Dại ở động vật do tỉnh Nghệ An ban hành
- 12Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2030
- 14Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2030
- 15Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
- 16Quyết định 908/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2030
- 17Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 468/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Phạm S
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra