- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 87/2014/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 4Quyết định 6593/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013 – 2020
- 5Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án phát triển sản xuất cây ngô giai đoạn 2015-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2015 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 3396/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4655/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 13 tháng 10 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY NGÔ TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn;
Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 6593/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết định số 1703/QĐ-UBND ngày 06/5/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt đề cương “Đề án phát triển sản xuất cây ngô tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020”;
Căn cứ Quyết định số 3396/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 2436/TTr-SNN-KHTC ngày 23 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển sản xuất cây ngô tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
Phát triển sản xuất ngô theo hướng thâm canh, bền vững, phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai của các địa phương; từng bước mở rộng diện tích trồng ngô làm cây thức ăn phục vụ chăn nuôi; chuyển một phần diện tích đất lúa kém hiệu quả sang sản xuất ngô; phát triển ngô đông trên đất lúa ở những nơi đủ điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích; áp dụng nhanh khoa học công nghệ, đẩy mạnh liên kết sản xuất, gắn sản xuất với thu mua và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, góp phần thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững và Chương trình xây dựng nông thôn mới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020 diện tích gieo trồng ngô đạt khoảng 60.000ha, tập trung thâm canh, sử dụng giống ngô có năng suất cao, ngô biến đổi gen để nâng cao năng suất, hạn chế sâu bệnh, phấn đấu đạt năng suất bình quân 43 tạ/ha, sản lượng 258.000 - 270.000 tấn, trong đó:
+ Diện tích sản xuất ngô làm cây thức ăn chăn nuôi đạt 6.000 - 8.000 ha/năm.
+ Diện tích ngô vụ Đông sản xuất trên đất hai lúa đạt khoảng 8.000 ha.
+ Diện tích ngô sử dụng giống biến đổi gen (sản xuất ở những nơi đủ điều kiện) đạt 2.000 ha.
- Sử dụng có hiệu quả và nâng cao giá trị sử dụng đất; giá trị sản lượng đạt khoảng 35 - 38 triệu đồng/ha/vụ sản xuất (theo giá hiện hành năm 2015).
2. Phương án tổ chức sản xuất
a) Bố trí đất để sản xuất ngô
- Tiếp tục duy trì phát triển sản xuất ngô tại các vùng có truyền thống hiện nay như: Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Nam Đàn, Đô Lương, Thanh Chương, Tân Kỳ và Con Cuông,...; đầu tư thâm canh, sử dụng giống có năng suất cao để sản xuất.
- Chuyển đổi đất trồng lúa, màu kém hiệu quả sang sản xuất ngô, đối với đất lúa thiếu nước, sản xuất kém hiệu quả chuyển đổi sang sản xuất 1 vụ ngô (vụ xuân sản xuất lúa - vụ Thu mùa sản xuất Ngô); bố trí mở rộng tối đa sản xuất ngô Đông trên đất hai lúa ở những nơi đủ điều kiện, sản xuất hiệu quả. Việc chuyển đổi vẫn dựa trên cơ sở đảm bảo nhu cầu an ninh lương thực, không làm mất các yếu tố phù hợp để trồng lúa và hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Bố trí gieo trồng ngô luân canh, xen canh với các loại cây hàng năm như rau màu,...
b) Quy mô, địa bàn bố trí sản xuất
Phấn đấu đến năm 2020 diện tích gieo trồng ngô đạt khoảng 60.000 ha, dự kiến bố trí theo địa bàn huyện, thành, thị như sau:
TT | Địa phương | Ước thực hiện 2015 (ha) | Định hướng đến năm 2020 (ha) | ||
Tổng diện tích gieo trồng | Trong đó: Trên đất hai lúa | Tổng diện tích gieo trồng | Trong đó: Trên đất hai lúa | ||
| Tổng: | 56.000 | 6.000 | 60.000 | 8.000 |
1 | Thành phố Vinh | 557 | 20 | 600 |
|
2 | Thị xã Cửa Lò | 313 |
| 350 |
|
3 | Thị xã Hoàng Mai | 920 | 120 | 1.000 | 100 |
4 | Thị xã Thái Hòa | 600 | 10 | 650 |
|
5 | Huyện Diễn Châu | 4.330 | 700 | 4.700 | 1.100 |
6 | Huyện Yên Thành | 2.930 | 700 | 3.200 | 1.100 |
7 | Huyện Quỳnh Lưu | 2.970 | 500 | 3.200 | 800 |
8 | Huyện Nghi Lộc | 4.600 | 800 | 5.000 | 800 |
9 | Huyện Hưng Nguyên | 700 | 35 | 800 | 200 |
10 | Huyện Nam Đàn | 3.520 | 1.100 | 3.700 | 1.200 |
11 | Huyện Đô Lương | 3.120 | 700 | 3.300 | 800 |
12 | Huyện Thanh Chương | 6.540 | 300 | 7.000 | 700 |
13 | Huyện Anh Sơn | 6.700 | 300 | 7.500 | 500 |
14 | Huyện Nghĩa Đàn | 2.700 | 300 | 2.700 | 300 |
15 | Huyện Tân Kỳ | 3.300 |
| 3.500 |
|
16 | Huyện Quỳ Châu | 900 | 35 | 1.000 |
|
17 | Huyện Quỳ Hợp | 1.700 | 300 | 1.800 | 300 |
18 | Huyện Quế Phong | 400 |
| 400 |
|
19 | Huyện Con Cuông | 2.400 | 80 | 2.500 | 100 |
20 | Huyện Tương Dương | 3.600 |
| 3.700 |
|
21 | Huyện Kỳ Sơn | 3.200 |
| 3.400 |
|
3. Các giải pháp tổ chức thực hiện
a) Tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm:
- Khuyến khích doanh nghiệp liên kết với nông dân để sản xuất ngô, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn.
- Tiếp tục củng cố, đổi mới, phát triển các HTX, Tổ hợp tác theo Luật HTX năm 2012 để liên kết với doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất.
- Khuyến khích các nhà máy chế biến thức ăn trên địa bàn tỉnh như: Con Heo vàng, Goldenstar, cargill, Công ty TNHH Liên doanh AUSFEED và nhà máy chế biến thức ăn của Công ty CP thực phẩm sữa TH liên kết với nông dân sản xuất ngô và đẩy mạnh thu mua sản phẩm ngô trên địa bàn tỉnh phục vụ cho chế biến thức ăn chăn nuôi. Tổ chức tốt hệ thống xay xát, kinh doanh tiêu thụ nhỏ lẻ ở các địa phương. Khuyến khích các trang trại chăn nuôi Trang trại bò sữa Vinamilk, Trang trại bò sữa TH, các trang trại chăn nuôi tập trung liên kết với nông dân sản xuất ngô thức ăn cung cấp thức ăn thô xanh cho chăn nuôi trâu bò (trong đó có chăn nuôi bò sữa).
b) Giải pháp khoa học công nghệ:
- Về quy trình kỹ thuật sản xuất: Áp dụng đồng bộ quy trình kỹ thuật để sản xuất, thâm canh ngô đạt năng suất cao, phòng tránh tốt sâu bệnh, trong đó cần lưu ý một số nội dung:
- Về chọn đất là kỹ thuật làm đất: Cây ngô có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên thích hợp nhất là đất có thành phần cơ giới cát pha, thịt nhẹ, độ phì khá, độ màu mỡ cao, chủ động tưới tiêu, tầng canh tác dày. Đất phải cày sâu bừa kỹ, tơi nhỏ, sạch cỏ dại, thoát nước. Đối với ngô Đông làm trên đất ruộng hai vụ lúa cần phải cày sâu để lấy đất lên luống, mặt luống rộng 90-100cm đối với luống trồng 2 hàng, mặt luống rộng 40 cm đối với luống trồng 1 hàng.
- Về giống và thời vụ:
Trên cơ sở các giống ngô tốt đã được khuyến cáo, để chọn giống ngô phù hợp trong từng thời vụ, phù hợp với cơ cấu cây trồng, né tránh những bất lợi về đất đai, nhiệt độ, ánh sáng…chúng ta cần nắm vững thời gian sinh trưởng (TGST) của các giống ngô để bố trí sản xuất cho phù hợp. Tiếp tục khảo nghiệm, tuyển chọn, đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất để bổ sung cơ cấu giống; khảo nghiệm, sử dụng giống ngô biến đổi gen ở những nơi có điều kiện phù hợp để nâng cao năng suất, phòng chống sâu bệnh; giống ngô sản xuất cây thức ăn phục vụ chăn nuôi. Tiếp tục sử dụng các giống ngô đã được khẳng định tại Nghệ An để sản xuất như:
+ Vụ Xuân: 15/2-30/3: gieo trồng những giống ngô lai đơn có năng suất cao: như 30Y87, CP3Q, CPA88, CP888, NK66, C919, LVN10,…
+ Vụ Hè Thu - vụ Mùa: Tranh thủ gieo trước ngày 25/6, không nên gieo sau ngày 10/7. Gieo trồng những giống ngô chịu hạn, chịu nóng tốt, năng suất cao như: C919, CP888, LVN10, LVN14, 30Y87, 30N34…
+ Vụ Đông: Gieo càng sớm càng tốt, cố gắng gieo xong trước ngày 10/10. Để đảm bảo thời vụ trong những tình huống thời tiết bất lợi như mưa, gió, đất ướt kéo dài thì biện pháp tốt nhất, chủ động nhất là làm ngô bầu, đặc biệt ở vùng đất hai lúa thì đây là biện pháp tối ưu nhất cần được áp dụng. Trong vụ Đông sử dụng các giống ngắn ngày.
Trên đất 2 vụ lúa: Trồng ngô Đông trên diện tích vàn cao thu hoạch lúa Hè thu trước 15/9; sử dụng các giống ngô có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày như: NK66, NK6326, LVN61, MB69 và phải làm mạ ngô, bầu ngô trước 15/9.
Trên vùng đất cát ven biển, đồi vệ, bãi ven sông, vùng lúa cưỡng chuyển làm màu, phân ra:
Vùng không bị ảnh hưởng của mưa lũ, các cây trồng vụ Hè thu cho thu hoạch sớm hoặc cây trồng Hè thu không có hiệu quả có thể hủy bỏ để gieo trồng cây vụ Đông. Sử dụng các giống ngô có thời gian sinh trưởng ngắn ngày như trên hoặc các giống có thời gian sinh trưởng dài ngày hơn để phát huy tiềm năng năng suất của giống, như: LVN14, C919, CP333, CP989, CP888, NK4300, NK6654, Bio6, CPA88, CP3Q, LVN10, 30Y87, DK9901, CP999, B21, SSC557, SSC586, 30N34 và kết thúc thời vụ gieo trồng trước 05/9.
Vùng có các cây trồng vụ Hè thu đang chờ thu hoạch, căn cứ vào thời gian thu hoạch của các cây trồng Hè thu để bố trí các giống có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày như NK66, NK6326, LVN61, MB69 và kết thúc gieo trồng trước 20/9.
Vùng đất bãi ven sông dễ bị ngập lụt (Thanh Chương, Anh Sơn, Con Cuông,…) để đảm bảo an toàn cần sử dụng các giống có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày như NK66, NK6326, LVN61, MB69 và thời vụ cho phép chậm nhất là 25/10. Nhóm giống ngô ngắn ngày: 30Y87, P4199, LVN14, TF222, LVN61, LVN4, MB69, B.06, HT818, Ngô nếp VN2, Fancy111, MX6, MX10.
- Khuyến nông, chuyển giao tiến bộ KHKT:
+ Đẩy mạnh công tác khuyến nông, ưu tiên các dự án khuyến nông về sản xuất ngô giống mới có năng suất cao, ngô biến đổi gen; xây dựng các mô hình liên kết doanh nghiệp - nông dân; Hỗ trợ tập huấn về khoa học kỹ thuật cho nông dân. Nhanh chóng đưa cây ngô chuyển gen vào sản xuất nhằm tạo bước đột phá về năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế.
+ Đẩy mạnh cơ giới hóa các khâu sản xuất như: Làm đất, vận chuyển, thu hoạch, Kỹ thuật làm ngô bầu, thu hoạch, bảo quản chế biến,…
c) Giải pháp về cơ chế chính sách:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ hiện hành như: Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh.
- Ngoài chính sách của tỉnh hiện nay, khuyến khích các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào khả năng ngân sách để có chính sách hỗ trợ sản xuất ngô của địa phương, hỗ trợ nông dân đầu tư phát triển sản xuất, đặc biệt là mở rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả tại địa phương.
- Chính sách tín dụng: Tổ chức triển khai Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (trong đó có sản xuất cây ngô); Các Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình, thủ tục cho vay theo hướng rõ ràng, minh bạch, đơn giản và tạo điều kiện tối đa cho khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương để triển khai thực hiện chính sách này.
- Về đất đai: Tập trung thực hiện hoàn thành công tác dồn điền dồn thửa tạo tiền đề hình thành các cánh đồng lớn, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng cơ giới hóa và đưa khoa học công nghệ vào sản xuất. Rà soát cơ chế chính sách tạo điều kiện liên doanh, liên kết để tổ chức sản xuất ngô quy mô lớn, sản xuất hàng hóa, ngô làm thức ăn chăn nuôi.
Điều 2. Trách nhiệm của các Sở ngành, địa phương, đơn vị liên quan:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên quan hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án; theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề án hàng năm; tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung Đề án phù hợp với yêu cầu phát triển; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ để thực hiện Đề án có hiệu quả.
b) Phối hợp với các Sở ngành liên quan tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn hiện hành của Trung ương và địa phương.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai tổ chức thực hiện Đề án.
2. Các sở ngành liên quan
Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện đề án; xây dựng kế hoạch, giải pháp để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung đề án theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành mình. Tham mưu cho UBND tỉnh những cơ chế, chính sách, nội dung, giải quyết các vướng mắc liên quan lĩnh vực của Sở, ngành mình quản lý để thực hiện đề án có hiệu quả.
3. UBND các huyện, thành, thị
a) Xây dựng kế hoạch đến từng xã, từng vụ sản xuất và giải pháp cụ thể để sản xuất cây ngô trên địa bàn nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu Đề án đã đặt ra.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện liên quan, các xã hướng dẫn nông dân áp dụng quy trình sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ trên địa bàn.
c) Chỉ đạo các đơn vị cấp xã tạo điều kiện thuận lợi, phối hợp với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, đẩy mạnh liên doanh, liên kết phát triển sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ; Liên minh HTX tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị: Nam Đàn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Đô Lương, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Thanh Chương, Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn, thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hòa, thị xã Hoàng Mai; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2605/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ sản xuất, cung ứng giống lúa, ngô chịu hạn cho xã miền núi, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2007 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Nghị quyết 72/2007/NQ-HĐND hỗ trợ sản xuất, cung ứng giống lúa, ngô chịu hạn cho xã miền núi, tỉnh Thanh Hoá, giai đoạn 2007 - 2010
- 3Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 tập trung thực hiện phòng chống bệnh lùn sọc đen và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên cây lúa và ngô trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2605/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ sản xuất, cung ứng giống lúa, ngô chịu hạn cho xã miền núi, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2007 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Nghị quyết 72/2007/NQ-HĐND hỗ trợ sản xuất, cung ứng giống lúa, ngô chịu hạn cho xã miền núi, tỉnh Thanh Hoá, giai đoạn 2007 - 2010
- 5Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 tập trung thực hiện phòng chống bệnh lùn sọc đen và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên cây lúa và ngô trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 9Quyết định 6593/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013 – 2020
- 10Quyết định 87/2014/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án phát triển sản xuất cây ngô giai đoạn 2015-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 12Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2015 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 14Quyết định 3396/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 4655/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án phát triển sản xuất cây ngô tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020
- Số hiệu: 4655/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Đinh Viết Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực