- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật đất đai 2013
- 5Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2014/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 20 tháng 10 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 446/TTr-SNV ngày 19/9/2014 về việc thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Sở tài nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc UBND các huyện, thành, thị.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Chức năng: Văn phòng Đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phí hoạt động:
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
a) Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Văn phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc Sở về mọi hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai. Phó giám đốc là người giúp Giám đốc thực hiện một số nhiệm vụ do Giám đốc Văn phòng phân công, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc Văn phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi giám đốc vắng mặt, 01 Phó giám đốc được ủy quyền điều hành hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai do Chủ tịch UBND tỉnh. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Phó Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện theo các quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ và các quy định hiện hành.
b) Các phòng chuyên môn gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
- Phòng Kỹ thuật;
- Phòng thông tin, lưu trữ địa chính;
c) Các Chi nhánh:
09 Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đặt tại các huyện, thành, thị có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại
Lãnh đạo mỗi Chi nhánh Văn phòng: Có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật chức danh Giám đốc và các Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo các quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ và các quy định hiện hành.
2. Biên chế:
Giữ nguyên trạng biên chế của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trước đây và các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Việc bố trí biên chế cho Văn phòng Đăng ký đất đai căn cứ theo Đề án xác định vị trí việc làm của Văn phòng Đăng ký đất đai và Sở Tài nguyên và Môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch hàng năm.
3. Cơ chế tài chính:
a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
b) Nguồn kinh phí của Văn phòng đăng ký đất đai gồm kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và từ nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 15/03/2010.
Điều 4. Giao trách nhiệm cho Thủ trưởng các cơ quan:
a) Chủ trì, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Thực hiện việc đăng ký quỹ tiền lương và các chế độ chính sách theo quy định sau khi Quyết định thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai có hiệu lực.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức công bố và ra mắt Văn phòng Đăng ký đất đai sau khi có Quyết định thành lập trước ngày 15/11/2014. Quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai theo đúng quy định của pháp luật và theo phân cấp.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị; giữa Chi nhánh Văn phòng với Phòng TN&MT các huyện, thành thị và UBND các xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh. Quy chế được xây dựng bảo đảm các thủ tục hành chính được thực hiện liên thông, thông suốt, minh bạch, đơn giản, rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng đơn vị không để ách tắc thủ tục hành chính của người dân và doanh nghiệp;
c) Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng phòng, bộ phận thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai theo đề nghị của Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai;
d) Thống nhất với UBND các huyện, thành, thị về các nội dung bàn giao con người, cơ sở vật chất, hồ sơ giấy tờ, nhà làm việc, tài sản, tài chính và đảm bảo hoạt động bình thường của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành thị trước, trong và sau thời điểm bàn giao.
e) Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành thị hướng dẫn công tác bàn giao tài sản, tài chính khi tổ chức sáp nhập; Hướng dẫn công tác tài chính theo quy định hiện hành;
b) Tổng hợp dự toán NSNN cấp chi thường xuyên hàng năm của Văn phòng ĐKQSDĐ 1 cấp cùng với Sở Tài nguyên và MT vào dự toán chi ngân sách cấp tỉnh để xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
4. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nhà làm việc cho Văn phòng Đăng ký đất đai đảm bảo các điều kiện hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. UBND các huyện, thành, thị:
a) Bố trí trụ sở làm việc tạm thời cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để:
- Kiểm kê, bàn giao tổ chức bộ máy công chức, viên chức, người lao động, tài chính, tài sản, cơ sở vật chất trên cơ sở hiện trạng quản lý đúng quy định;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn theo quy chế phối hợp và các quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Số 606/2005/QĐ-UBND ngày 04/3/2005 về việc thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc và số 26/2010/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 606/2005/QĐ-UBND ngày 04/3/2005 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 26/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 606/2005/QĐ-UBND
- 3Quyết định 285/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất huyện Trấn Yên trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Phát triển quỹ đất với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 286/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất thị xã Nghĩa Lộ trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Phát triển quỹ đất với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 74/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 207/2010/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Phát triển kinh tế trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 109/2006/QĐ-UBND thành lập Phòng Công nghệ Thông tin thuộc Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Bình Dương
- 7Quyết định 1919/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng
- 8Quyết định 2602/QĐ-UBND năm 2015 thành lập Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hưng Yên
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Luật đất đai 2013
- 7Quyết định 285/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất huyện Trấn Yên trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Phát triển quỹ đất với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất do tỉnh Yên Bái ban hành
- 8Quyết định 286/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất thị xã Nghĩa Lộ trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Phát triển quỹ đất với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất do tỉnh Yên Bái ban hành
- 9Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 11Quyết định 74/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 207/2010/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Phát triển kinh tế trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận
- 12Quyết định 109/2006/QĐ-UBND thành lập Phòng Công nghệ Thông tin thuộc Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Bình Dương
- 13Quyết định 1919/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng
- 14Quyết định 2602/QĐ-UBND năm 2015 thành lập Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hưng Yên
Quyết định 46/2014/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 46/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực