- 1Quyết định 65/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang
- 2Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016 hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2009/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 28 tháng 9 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư là cơ quan chuyên trách trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện về định hướng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; thông tin, quảng bá về các dự án chủ trương đầu tư về các sản phẩm mà nhà đầu tư dự kiến sản xuất, kinh doanh.
2. Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; được ngân sách hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động theo kế hoạch được duyệt; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về bộ máy, biên chế, tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư, đồng thời chịu sự hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch.
Tên giao dịch: An Giang Trade - Investment Promotion Center.
Tên viết tắt: ATIP.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển trong lĩnh vực thương mại, du lịch và đầu tư; theo dõi, cập nhật tình hình kinh tế, nhu cầu đầu tư phát triển xã hội. Làm đầu mối nối kết với sở ngành - Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh thực thi công tác xúc tiến.
2. Tham gia xây dựng và góp phần thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư của tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ khác về xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Sở ngành liên quan, địa phương và doanh nghiệp đề xuất các chương trình, kế hoạch 5 năm, hằng năm về công tác xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư của tỉnh.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng của tỉnh; thu thập thông tin kinh tế và nghiên cứu về thương mại, du lịch và đầu tư: hàng hóa - thị trường xuất nhập khẩu - danh mục dự án, cơ hội kinh doanh và đầu tư.
5. Tổ chức khảo sát nghiên cứu mở rộng thị trường hàng hóa trong và ngoài nước; cung cấp, hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp của tỉnh, tiếp thị sản phẩm, mở văn phòng đại diện, chi nhánh, các phòng trưng bày, cửa hàng bán sản phẩm ở nội địa và nước ngoài.
6. Thực hiện và cung ứng các dịch vụ xúc tiến thương mại và đầu tư như hội chợ, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, triển lãm và trưng bày giới thiệu tiềm năng, cơ hội đầu tư; tập huấn, hội nghị, diễn đàn, hội thảo.
7. Phối hợp với các Sở, ngành địa phương, các phương tiện thông tin trong và ngoài nước, thu thập và truyền tải các thông tin phù hợp với các quy định của pháp luật. Khai thác và cung cấp thông tin về các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Kết nối và giới thiệu danh mục kêu gọi đầu tư, triển khai các chính sách khuyến khích về thương mại, du lịch và ưu đãi về đầu tư theo chủ trương ưu đãi đầu tư của tỉnh.
8. Tổ chức đón tiếp, bố trí chương trình cho các doanh nghiệp, các tổ chức và cơ quan trong và ngoài nước vào tỉnh tìm hiểu môi trường đầu tư, thương mại và du lịch ở tỉnh, tìm hiểu cơ hội kinh doanh và đầu tư theo kế hoạch được phê duyệt.
9. Thực hiện các dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư: tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về nghiên cứu thị trường, tiếp thị, ngoại thương, đầu tư, giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán, thiết kế mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp…
10. Phát triển hợp tác Quốc tế với các tổ chức xúc tiến thương mại và đầu tư trong và ngoài nước, nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư của tỉnh;
11. Theo dõi và thực hiện các chương trình hợp tác, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, làm cầu nối giới thiệu đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến xúc tiến thương mại và đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư có Giám đốc và không quá 02 phó giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Các Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Trung tâm chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ (và tương đương):
a) Văn phòng;
b) Phòng Xúc tiến thương mại và du lịch;
c) Phòng Xúc tiến đầu tư;
d) Phòng Thông tin.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế của Trung tâm do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Trung tâm căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, viên chức nhà nước quy định để tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành.
Điều 5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ thuộc Trung tâm
1. Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cấp Trưởng phòng và cấp phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Trung tâm do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp của tỉnh.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6: Chế độ làm việc của Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư
1. Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư làm việc theo chế độ Thủ trưởng, cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Chế độ làm việc của Lãnh đạo Trung tâm thực hiện như sau:
a) Giám đốc chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành toàn diện mọi hoạt động của Trung tâm; thực hiện việc phân công trách nhiệm giữa các thành viên trong Lãnh đạo Trung tâm.
b) Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện công việc đó.
Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền lãnh đạo, điều hành hoạt động của Trung tâm và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của Giám đốc khi Giám đốc đi vắng.
c) Mỗi thành viên Lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do mình phụ trách cho các thành viên biết trong các kỳ hợp Lãnh đạo Trung tâm.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Với Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trung tâm có trách nhiệm giữ vững mối quan hệ thường xuyên, thực hiện chế độ thông báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực xúc tiến, thương mại, du lịch và đầu tư.
2. Với Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan cấp trên của Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư. Trung tâm có trách nhiệm thường xuyên báo cáo, thỉnh thị, tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời.
b) Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất ý kiến giải quyết các mặt công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chuẩn bị các báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Với Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
a) Quan hệ giữa Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư với Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư chủ động bàn bạc, trao đổi, đôn đốc và yêu cầu các Sở, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong công tác để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phối hợp cùng nhau giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề chưa thống nhất giữa công tác phối hợp đối với các Sở, ban ngành.
4. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
Mối quan hệ của Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư.
5. Tổ chức, cá nhân.
Mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước: German Technology Co-oporation, Ministry of Planning & Investment, Investment & Trade Promotion Center of Ho Chi Minh City, Vietrade, Vietnam Chamber of Commerce & Industing tham gia và tổ chức thực hiện các hoạt động chương trình mục tiêu hoặc chuyên đề có liên quan đến hoạt động xúc tiến năm của Trung tâm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giám đốc Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 9. Căn cứ vào Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc; xây dựng quy chế làm việc nội bộ, mối quan hệ với các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Trung tâm; bố trí cán bộ viên chức phù hợp với trình độ chuyên môn theo chỉ tiêu biên chế được giao để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc thì Giám đốc Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan (thông qua Sở Nội vụ) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phù hợp./.
- 1Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 638/QĐ-UBND năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 65/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang
- 4Chương trình 631/CTr-UBND năm 2016 xúc tiến đầu tư năm 2017 tỉnh An Giang
- 5Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016 hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do tỉnh An Giang ban hành
- 6Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 65/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang
- 2Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016 hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 638/QĐ-UBND năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hà Nội
- 7Chương trình 631/CTr-UBND năm 2016 xúc tiến đầu tư năm 2017 tỉnh An Giang
Quyết định 46/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư tỉnh An Giang
- Số hiệu: 46/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/09/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lâm Minh Chiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/10/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực