- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 4Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 5Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 6Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Công văn 15286/BTC-QLCS năm 2014 hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục thẩm định giá đất và hồ sơ, trình tự, thủ tục, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 999/2015/QĐ-UBND Quy định về thực hiện trình tự thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4585/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 09 tháng 11 năm 2015 |
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 09/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Công văn số 15286/BTC-QLCS ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục thẩm định giá và hồ sơ, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai;
Căn cứ Quyết định số 999/2015/QĐ-UBND ngày 26/9/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định về thực hiện trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3638/TTr-STC ngày 24/9/2015, của Sở Tư pháp tại Công văn số 1992/STP-XDVB ngày 29/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp, Nội vụ; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4585/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, quy trình, nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, tình hình thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào Ngân sách nhà nước của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế Thanh Hóa, Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, các tổ chức có liên quan đến công tác thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất (gọi chung là người sử dụng đất).
Điều 3. Mục tiêu và nguyên tắc phối hợp
1. Quy chế này nhằm quản lý việc luân chuyển hồ sơ và xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đảm bảo chặt chẽ, theo đúng quy trình, quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo trong công tác quản lý nhà nước về tài chính đất đai, rút ngắn thời gian xác định giá đất cụ thể; góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đất đai.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng hệ thống quản lý tài chính về đất đai, tài nguyên khoáng sản trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa để phối hợp:
a) Thực hiện trao đổi thông tin giữa các ngành và thực hiện xác định, quản lý, theo dõi, đôn đốc thu nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai vào Ngân sách;
b) Cung cấp thông tin, cập nhật, trao đổi thông tin trên phần mềm quản lý tài chính về đất đai, tài nguyên khoáng sản, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản lý và chịu trách nhiệm theo chức năng quản lý của cơ quan phối hợp, nội dung thông tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nhiệm vụ được giao.
Hồ sơ và trình tự thực hiện luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính thực hiện theo quy định tại Công văn số 15286/BTC-QLCS ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục thẩm định giá và hồ sơ, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và Quy định về thực hiện trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 999/2015/QĐ-UBND ngày 26/9/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Điều 5. Trách nhiệm của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ công nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai và kê khai hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là cơ quan tiếp nhận hồ sơ);
2. Tiếp nhận thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và các khoản thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai) do cơ quan thuế ban hành.
3. Thực hiện nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp thời điểm nộp tiền đã quá ngày phải nộp được ghi trên thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất căn cứ cách tính tiền chậm nộp theo hướng dẫn ghi tại thông báo của cơ quan thuế để xác định số tiền chậm nộp phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ
1. Căn cứ hồ sơ do người sử dụng đất đã nộp theo quy định của pháp luật đất đai, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, chính xác, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng ký biến động đất đai.
Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai hoặc có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người sử dụng đất nộp các giấy tờ có liên quan kèm theo hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
2. Sau khi có Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng ký biến động đất đai, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài chính và các cơ quan khác có liên quan xác định vị trí và giá trị của thửa đất hoặc khu đất cần phải xác định nghĩa vụ tài chính để phân loại, làm cơ sở áp dụng các phương pháp xác định giá đất phù hợp, cụ thể như sau:
a) Ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” để chuyển cho cơ quan thuế đối với thửa đất hoặc khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tính thu tiền thuê đất có giá trị (tính theo Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng;
b) Có văn bản đề nghị cơ quan Tài nguyên và Môi trường thuê tổ chức có chức năng tư vấn định giá đất hoặc tự tổ chức xác định giá đất cụ thể báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất đối với thửa đất hoặc khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có giá trị (tính theo Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên. Sau khi giá đất cụ thể được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” và chuyển cho cơ quan thuế;
c) Có văn bản kèm theo hồ sơ (bản sao) gửi cơ quan tài chính đề nghị xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
3. Sau khi người sử dụng đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo thông báo của cơ quan thuế, cơ quan tiếp nhận hồ sơ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chấp thuận đăng ký biến động đất đai cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Là cơ quan đầu mối thẩm định các nội dung về sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; phối hợp với các ngành giải quyết các kiến nghị, đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ đầu tư dự án hoặc khiếu nại của tổ chức, công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và các nghĩa vụ có liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời để cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính về đất, khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; đảm bảo tất cả các đối tượng được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp quyền khai thác khoáng sản phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Cập nhật đầy đủ thông tin về giao đất, cho thuê đất, cấp quyền khai thác khoáng sản lên phần mềm quản lý tài chính về đất đai và khoáng sản trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng ký biến động đất đai.
4. Phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài chính kiểm tra đối chiếu số liệu báo cáo cập nhật trên phần mềm về thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với các dự án có sử dụng đất và hoạt động khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế trong việc tổ chức điều tra, khảo sát xác định giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đối với thửa đất, khu đất có giá trị (tính theo bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
6. Phối hợp với Cục thuế và Sở Tài chính trong việc xác định lại đơn giá thuê đất thời kỳ ổn định 5 năm tiếp theo đối với các tổ chức đã hết thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất.
7. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (cơ quan tiếp nhận hồ sơ) thực hiện việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất kịp thời và đúng quy định.
8. Định kỳ hàng tháng, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh các đơn vị được nhà nước giao đất, cho thuê đất; các đơn vị đã thực hiện kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính; các đơn vị đã thực hiện ký hợp đồng thuê đất; có ý kiến đề xuất giải quyết những vấn đề tồn đọng (nếu có).
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa
1. Xác định đơn giá thuê đất, tính tiền thuê đất cho các tổ chức cá nhân thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển đến và văn bản xác định của cơ quan tài chính về các khoản được trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có), cơ quan thuế xác định và ban hành thông báo đơn giá thuê đất, thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất (đối với trường hợp khai thác khoáng sản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của UBND tỉnh).
2. Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp các nghĩa vụ tài chính về đất đai, khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo quy định; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp không chấp hành các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
3. Cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin ghi trên thông báo nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế lên phần mềm quản lý tài chính về đất đai và tài nguyên khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân và người sử dụng đất khi nhận đủ hồ sơ trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày ban hành thông báo.
4. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra đối chiếu số liệu báo cáo cập nhật trên phần mềm về thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với các dự án có sử dụng đất và hoạt động khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các quy định về thực hiện nghĩa vụ tài chính phải nộp của các tổ chức, cá nhân để tránh thất thu ngân sách nhà nước. Xử lý nghiêm các hành vi không chấp hành thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước.
6. Chủ động hướng dẫn các Chi cục Thuế trong việc tính tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước cho người sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước của UBND cấp huyện; chỉ đạo các Chi cục Thuế thực hiện chức năng đôn đốc việc thu nộp tiền sử dụng đất và cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; cập nhật số liệu quản lý theo địa bàn huyện, thị xã, thành phố lên phần mềm Quản lý tài chính về đất đai và tài nguyên khoáng sản đảm bảo đầy đủ, kịp thời và chính xác;
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính xác định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định 5 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật.
8. Định kỳ hàng tháng tổng hợp kết quả thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng phương án hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 18, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giá đất.
2. Xác định các khoản người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, gửi Cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
3. Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định ghi thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, ghi chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các khoản người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
4. Phối hợp với Cục Thuế xác định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định 5 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; tổng hợp báo cáo số ghi thu tiền sử dụng đất và ghi chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng theo Quyết định của UBND tỉnh; có ý kiến đề xuất đối với những vấn đề tồn đọng (nếu có).
6. Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc vận hành, khai thác phần mềm quản lý tài chính về đất đai và khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
7. Có trách nhiệm tham mưu kinh phí phục vụ công tác định giá đất cụ thể; cập nhật thông tin, duy trì hoạt động của phần mềm Quản lý tài chính đất đai và tài nguyên khoáng sản hàng năm cho các đơn vị.
Điều 10. Trách nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn
1. Xác định đơn giá thuê đất theo thẩm quyền quy định của UBND tỉnh, đồng thời gửi hồ sơ về Cục Thuế theo dõi quản lý và ban hành quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng trực thuộc thực hiện cập nhật số liệu phát sinh về giao đất, cho thuê đất lên phần mềm quản lý tài chính đất đai và khoáng sản. Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế kiểm tra đối chiếu số liệu báo cáo cập nhật trên phần mềm quản lý tài chính đất đai, tài nguyên khoáng sản.
3. Định kỳ hàng tháng ,tổng hợp các đơn vị được nhà nước giao đất, cho thuê đất; các đơn vị đã thực hiện kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính; các đơn vị đã thực hiện ký hợp đồng thuê đất; các đơn vị được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính; các đơn vị đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, số đơn vị còn nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; đề xuất các giải pháp xử lý đối với những vấn đề tồn đọng (nếu có).
Điều 11. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác khảo sát, điều tra xác định giá đất cụ thể; kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện.
2. Kiểm tra, giám sát và chỉ đạo các cơ quan có liên quan trực thuộc, tổ chức kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng đất và khai thác khoáng sản; việc chấp hành nghĩa vụ tài chính với nhà nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo các phòng: Tài chính - Kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường phối hợp với chi cục thuế trên địa bàn thường xuyên thực hiện cập nhật số liệu mới phát sinh về giao đất, cho thuê đất, đấu giá đất của người sử dụng đất, cấp quyền thác thác khoáng sản trên địa bàn và trên phần mềm quản lý tài chính đất đai và khoáng sản;
4. Định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn về cơ quan quản lý chuyên ngành.
Điều 12. Trách nhiệm Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu
1. Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu tiền theo quy định của pháp luật thực hiện thu tiền theo thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế do người sử dụng đất hoặc người được người sử dụng đất ủy quyền mang đến. Khi thu tiền, cơ quan thu tiền phải lập chứng từ thu tiền là “Giấy nộp tiền” nếu cơ quan Kho bạc nhà nước thu, là “Biên lai thu tiền” nếu cơ quan được ủy nhiệm thu để giao cho người sử dụng đất và thông tin về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất cho cơ quan thuế, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trên hệ thống thông tin điện tử được kết nối với các cơ quan này.
2. Trường hợp thời điểm nộp tiền đã quá ngày phải nộp được ghi trên thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất căn cứ cách tính tiền chậm nộp theo hướng dẫn ghi tại thông báo của cơ quan thuế để xác định số tiền chậm nộp khi đến cơ quan thu tiền nộp các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước. Cơ quan thu tiền có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu việc xác định số tiền chậm nộp của người sử dụng đất hoặc căn cứ vào cách tính tiền chậm nộp theo hướng dẫn ghi tại thông báo của cơ quan thuế để xác định số tiền chậm nộp mà người sử dụng đất phải nộp và tổ chức thực hiện thu nộp theo quy định.
3. Trường hợp quá thời hạn nộp tiền ghi trên thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất mới nộp một phần thì cơ quan thu tiền thông báo bằng văn bản số tiền mà người sử dụng đất còn nợ tới cơ quan thuế tính từ thời điểm ghi trên thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính để theo dõi và đôn đốc thu nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Báo cáo định kỳ hàng tháng (chậm nhất ngày 10 tháng tiếp theo) các ngành: Cục Thuế, Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và UBND các huyện thị xã, thành phố gửi báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Cục Thuế Thanh Hóa, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2014 triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2011 về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 1542/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các bước thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 969/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 27/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 2677/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp luân chuyển thông tin địa chính điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa cơ quan tài nguyên và môi trường và cơ quan thuế do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Quyết định 3573/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố và Kho bạc Nhà nước Cần Thơ
- 8Quyết định 25/2016/QĐ-UBND về Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 9Quyết định 05/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 4Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2014 triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 6Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 7Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Công văn 15286/BTC-QLCS năm 2014 hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục thẩm định giá đất và hồ sơ, trình tự, thủ tục, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai do Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 999/2015/QĐ-UBND Quy định về thực hiện trình tự thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 14Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2011 về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 15Quyết định 1542/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các bước thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 16Quyết định 969/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- 17Quyết định 27/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 18Quyết định 2677/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp luân chuyển thông tin địa chính điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa cơ quan tài nguyên và môi trường và cơ quan thuế do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 19Quyết định 3573/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố và Kho bạc Nhà nước Cần Thơ
- 20Quyết định 25/2016/QĐ-UBND về Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 21Quyết định 05/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 22Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 4585/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 4585/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/11/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực