Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3573/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 22 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai 2013;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố và Kho bạc Nhà nước Cần Thơ.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Cần Thơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, SỞ TÀI CHÍNH, CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3573/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Quy định này quy định việc luân chuyển hồ sơ để xác định, thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai và các khoản thuế, phí, lệ phí khác liên quan đến sử dụng đất đai của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1. Sở Tài chính, Phòng Tài chính quận, huyện; Cục Thuế thành phố và Chi Cục Thuế quận, huyện; Kho bạc Nhà nước Cần Thơ và Kho bạc Nhà nước quận, huyện, Ngân hàng ủy nhiệm thu.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ gồm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.
đ) Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hình thức và trách nhiệm phối hợp
1. Hình thức phối hợp:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại Khoản 2 Điều 2 Quy định này phát hành văn bản (hoặc gửi hồ sơ) đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến hoặc tổ chức họp lấy ý kiến. Cơ quan tham gia phối hợp (Thuế, Tài chính) có trách nhiệm ra Thông báo nghĩa vụ tài chính, có văn bản xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (sau khi được cung cấp đủ văn bản, giấy tờ, chứng từ liên quan) theo thời gian, nội dung đề nghị của cơ quan yêu cầu.
2. Trách nhiệm phối hợp:
Khi phối hợp thực hiện luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất, các cơ quan nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quy định này có trách nhiệm:
a) Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
b) Nội dung phối hợp phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan.
c) Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp và đảm bảo yêu cầu về thời gian phối hợp quy định tại Quy định này. Thường xuyên thông tin và định kỳ đối chiếu tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Điều 4. Thời gian phối hợp thực hiện
1. Thời gian phối hợp thực hiện nêu tại Quy định này bao gồm:
a) Thời gian lập phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai;
b) Thời gian xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
c) Thời gian thẩm định nghĩa vụ tài chính;
d) Thời gian chuyển “Thông báo nghĩa vụ tài chính” cho người sử dụng đất.
2. Trong thời gian không quá ba ngày (03 ngày) làm việc, kể từ thời điểm nhận được hồ sơ do cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển đến, Văn phòng đăng ký đất đai (gồm Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện) lập phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai gửi cơ quan Thuế (gồm Cục Thuế thành phố và Chi Cục Thuế quận, huyện); đồng thời gửi văn bản đến cơ quan tài chính (gồm Sở Tài chính và Phòng Tài chính quận, huyện) đề nghị xác định các khoản được trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp.
3. Trong thời gian không quá ba ngày (03 ngày) làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan Tài chính xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và chuyển kết quả đến cơ quan Thuế.
4. Trong thời gian không quá ba ngày (03 ngày) làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Cơ quan Thuế thẩm định nghĩa vụ tài chính, ra “Thông báo về nghĩa vụ tài chính”. Trong thời gian không quá hai ngày (02 ngày) làm việc, chuyển “Thông báo về nghĩa vụ tài chính” cho người sử dụng đất.
5. Người sử dụng đất mang “Thông báo về nghĩa vụ tài chính” đến Kho bạc Nhà nước để nộp tiền vào ngân sách.
Điều 5. Hồ sơ, giấy tờ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai
1. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá, chuyển mục đích sử dụng đất
a) Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT) (bản chính).
b) Tờ khai lệ phí trước bạ (bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tương ứng với từng trường hợp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (bản chính, nếu có).
c) Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (nếu có).
d) Giấy tờ quy định tại Khoản 6 Điều này đối với trường hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
a) Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT (bản chính).
b) Tờ khai lệ phí trước bạ (bản chính). Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế (bản chính, nếu có).
c) Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá
a) Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT (bản chính).
b) Tờ khai lệ phí trước bạ (bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tương ứng với từng trường hợp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (bản chính).
c) Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
d) Giấy tờ quy định tại Khoản 6 Điều này đối với trường hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
4. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất; thực hiện chuyển hình thức sử dụng đất; gia hạn sử dụng đất; chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
a) Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT (bản chính).
b) Tờ khai lệ phí trước bạ (bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có), Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ trường hợp bên chuyển nhượng là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) theo quy định của pháp luật về thuế (bản chính, nếu có).
c) Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (bản sao, nếu có).
d) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao, nếu có).
đ) Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật (bản sao) hoặc Hợp đồng tặng cho tài sản là bất động sản theo quy định của pháp luật (bản sao) hoặc Hợp đồng (hoặc các giấy tờ) thừa kế bất động sản (bản sao); Hóa đơn giá trị gia tăng đối với trường hợp tổ chức chuyển nhượng bất động sản (bản sao).
5. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính bổ sung do điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án hoặc do tăng diện tích đất thuộc trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính bổ sung
a) Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT (bản chính).
b) Tờ khai lệ phí trước bạ (bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tương ứng với từng trường hợp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nếu có (bản chính).
c) Quyết định hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án và các chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao).
d) Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm theo quy định của pháp luật (nếu có).
đ) Giấy tờ quy định tại Khoản 6 Điều này đối với trường hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
6. Giấy tờ để xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
a) Đối với khoản được trừ là tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy tờ bao gồm:
- Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được khấu trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (bản chính);
- Hợp đồng hoặc giấy tờ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật tại thời điểm chuyển nhượng (bản sao);
- Chứng từ thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất (bản sao).
b) Đối với khoản được trừ là tiền đã tự nguyện ứng trước để thực hiện giải phóng mặt bằng, giấy tờ bao gồm:
- Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (bản chính);
- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao);
- Quyết định phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
c) Đối với khoản được trừ là tiền mà người sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước để hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng do được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 77/2014/TT-BTC), giấy tờ bao gồm:
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu người sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước để hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (bản sao);
- Chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản sao).
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ
1. Hướng dẫn người sử dụng đất kê khai hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì trả lại ngay trong ngày làm việc và hướng dẫn người nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và luân chuyển theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quy định này có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính và cơ quan thuế thống nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất, trên cơ sở đối tượng và giá trị của diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất.
c) Căn cứ phương pháp xác định giá đất đã xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này thực hiện luân chuyển hồ sơ như sau:
- Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì chuyển quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các giấy tờ có liên quan quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 5 Quy định này cho Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư thì Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án giá đất gửi Hội đồng thẩm định giá đất do Sở Tài chính làm Thường trực Hội đồng để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt giá đất cụ thể. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định phê duyệt giá đất và các giấy tờ có liên quan quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 5 Quy định này cho Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 2 Quy định này có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
a) Lập Phiếu chuyển thông tin (bao gồm cả trường hợp hồ sơ người sử dụng đất nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai và hồ sơ do các cơ quan quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 2 Quy định này chuyển đến). Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các Thông tin ghi trên Phiếu.
b) Thực hiện phân loại hồ sơ để luân chuyển như sau:
- Đối với hồ sơ không có khoản được trừ thì luân chuyển cho cơ quan thuế.
- Đối với hồ sơ có khoản được trừ thì chuyển đồng thời cho cơ quan thuế và cơ quan tài chính.
c) Cung cấp thông tin và hồ sơ bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính đối với trường hợp hồ sơ không đủ thông tin hoặc có sai sót để xác định nghĩa vụ tài chính, xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
d) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan thuế.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài chính và các cơ quan khác có liên quan xác định vị trí và giá trị của thửa đất hoặc khu đất cần phải xác định nghĩa vụ tài chính làm cơ sở áp dụng các phương pháp xác định giá đất cụ thể phù hợp theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Trường hợp thửa đất hoặc khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất hiện hành) dưới 30 tỷ đồng thì Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển Biên bản xác định giá đất cho Văn phòng Đăng ký Đất đai lập phiếu chuyển thông tin địa chính.
c) Trường hợp thửa đất hoặc khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất hiện hành) trên 30 tỷ đồng thì Sở Tài nguyên và Môi trường thuê tổ chức có chức năng tư vấn định giá đất hoặc tự tổ chức xác định giá đất cụ thể báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất thành phố thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi kết quả thẩm định cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định giá, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trên cơ sở hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Thuế thành phố, Chi Cục Thuế quận, huyện
Thực hiện theo Điều 12 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến. Trường hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính thì cơ quan thuế đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai xác định hoặc bổ sung thông tin.
2. Tiếp nhận thông tin về các khoản người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp do cơ quan tài chính chuyển đến (nếu có).
3. Xác định và ban hành Thông báo về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo các Mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo các Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và quy định của pháp luật về quản lý thuế. Thông báo đơn giá thuê đất theo Mẫu số 02/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
a) Mỗi loại thông báo lập thành bốn (04) bản để gửi: 01 bản gửi người sử dụng đất, 01 bản gửi Văn phòng đăng ký đất đai, 01 bản gửi Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng ủy nhiệm thu, 01 bản lưu tại cơ quan thuế.
b) Thời hạn xác định và ban hành Thông báo như sau:
- Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp không có khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
- Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ theo quy định của pháp luật do cơ quan tài chính chuyển đến đối với trường hợp có khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
4. Quy định việc gửi Thông báo đến người sử dụng đất như sau:
a) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, cơ quan thuế phải thực hiện chuyển Thông báo đến người sử dụng đất.
b) Trường hợp chuyển Thông báo bằng đường bưu điện theo địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người sử dụng đất đã ghi trong Phiếu chuyển thông tin thì phải gửi theo hình thức “gửi bảo đảm”.
c) Trường hợp chuyển Thông báo trực tiếp đến người sử dụng đất, việc giao nhận phải ghi vào “Sổ giao nhận Thông báo nghĩa vụ tài chính về đất đai” theo Mẫu số 03/LCHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT .
5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước theo dõi, đôn đốc, cập nhật kết quả người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo các tiêu chí: số tiền đã nộp, số tiền còn nợ, số tiền chậm nộp.
6. Thực hiện xác nhận việc người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất đối với trường hợp đã được quy đổi số tiền đã ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc tiền đã nộp ngân sách nhà nước quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều 5 Quy định này ra số tháng, năm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo Mẫu số 04/LCHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT .
7. Phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường và cơ quan tài chính rà soát các trường hợp thuộc đối tượng phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật để xác định và thông báo số tiền thuê đất phải nộp cho người sử dụng đất.
8. Thực hiện quyết toán số tiền thuê đất mà người sử dụng đất đã tạm nộp và ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 9. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước Cần Thơ, Kho bạc nhà nước quận, huyện
Thực hiện theo Điều 13 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
1. Thực hiện thu tiền theo Thông báo do cơ quan thuế ban hành và cung cấp chứng từ thu cho người nộp.
2. Đối chiếu số tiền và thời hạn ghi trên Thông báo do cơ quan thuế ban hành để xác định số ngày chậm nộp, số tiền còn nợ và thông báo bằng văn bản ngay trong ngày cho cơ quan thuế để tính tiền chậm nộp và đôn đốc thu nộp (nếu có). Đối với các trường hợp đã được cơ quan thuế tính số tiền chậm nộp thì cơ quan thu tiền căn cứ cách tính của cơ quan thuế xác định ngay số tiền chậm nộp để thu nếu người sử dụng đất tiếp tục chậm nộp.
3. Mở sổ theo dõi việc tiếp nhận Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến để theo dõi thu nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
1. Thực hiện bàn giao hồ sơ hàng ngày theo ngày làm việc và phải được ghi vào “Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính về đất đai” theo Mẫu số 05/LCHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT .
Địa điểm giao nhận hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai (Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) giao hồ sơ và nhận "Thông báo nghĩa vụ tài chính" tại nơi làm việc của cơ quan Thuế (Cục Thuế thành phố và các Chi cục Thuế quận, huyện).
2. Người nhận và người giao hồ sơ phải ký xác nhận vào sổ giao nhận hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai giao hồ sơ kèm theo Bảng kê danh mục các hồ sơ và các thành phần hồ sơ kèm theo để chuyển cho cơ quan thuế.
b) Đối với Cơ quan thuế:
- Mỗi lần tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, người nhận hồ sơ phải kiểm tra tính đầy đủ của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ ghi vào sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đảm bảo các thông tin: Họ tên người sử dụng đất, chi tiết từng loại giấy tờ của từng hồ sơ, ngày tháng nhận bàn giao hồ sơ và chữ ký xác nhận của người bàn giao hồ sơ về nghĩa vụ tài chính.
- Lập Bảng kê các Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất kèm theo các Thông báo để chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để theo dõi, phối hợp đôn đốc thu nộp với đầy đủ các thông tin: số, ngày ra Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, họ tên người sử dụng đất, ngày tháng nhận bàn giao Thông báo.
Thực hiện theo Điều 15 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người trúng đấu giá thực hiện kê khai giấy tờ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 Quy định này để nộp kèm theo Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao) tại Văn phòng đăng ký đất đai. Thời hạn nộp hồ sơ tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
2. Văn phòng đăng ký đất đai lập Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu giá để gửi kèm các giấy tờ tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 Quy định này cho cơ quan thuế.
3. Cơ quan thuế xác định số tiền trúng đấu giá và các khoản nghĩa vụ tài chính khác phải nộp để thông báo cho người trúng đấu giá, Văn phòng đăng ký đất đai và Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp quy chế bán đấu giá không quy định cụ thể thời gian nộp tiền trúng đấu giá thì cơ quan thuế thực hiện thông báo thời hạn nộp tiền trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.
4. Người trúng đấu giá có trách nhiệm nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước (hoặc cơ quan được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu) theo đúng thời hạn tại Thông báo do cơ quan thuế ban hành.
Trường hợp nộp chậm so với thời hạn quy định tại Thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
5. Căn cứ chứng từ nộp tiền và Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật.
Thực hiện theo Điều 16 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người trúng đấu giá thực hiện kê khai giấy tờ theo quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 3 Điều 5 Quy định này để nộp kèm theo Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản chính) tại Văn phòng đăng ký đất đai. Thời hạn nộp hồ sơ tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
2. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện lập phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu giá để gửi kèm các giấy tờ tại Điểm b, Điểm d Khoản 3 Điều 5 Quy định này để luân chuyển theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 Quy định này.
3. Căn cứ vào hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến và văn bản của cơ quan tài chính xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người trúng đấu giá trả trước theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 77/2014/TT-BTC, cơ quan thuế thực hiện:
a) Xác định đơn giá thuê đất hàng năm để cơ quan tài nguyên môi trường ghi vào Hợp đồng thuê đất, thông báo số tiền thuê đất phải nộp và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật.
b) Xác nhận thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hàng năm do người trúng đấu giá đã trả trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
4. Căn cứ Hợp đồng thuê đất, Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật.
Thực hiện theo Điều 17 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
1. Việc trao đổi thông tin theo hình thức điện tử giữa Văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được thực hiện khi đã đáp ứng được hạ tầng kỹ thuật và hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Thông tin trao đổi theo hình thức điện tử gồm:
a) Hệ thống danh mục dùng chung (ví dụ: vị trí, địa chỉ thửa đất, giá đất, người sử dụng đất...)
b) Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai;
c) Các tệp tin điện tử phục vụ việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có);
d) Các tệp tin điện tử về nghĩa vụ tài chính phải nộp của người sử dụng đất.
đ) Thông tin về kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
e) Thông tin kết quả xử lý hồ sơ từng bước theo quy trình (nếu có).
3. Thông tin trao đổi quy định tại Khoản 2 Điều này phải gắn kèm chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Trường hợp do hạ tầng kỹ thuật công nghệ hoặc hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ, không đáp ứng được việc trao đổi thông tin theo hình thức điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính thì việc trao đổi thông tin giữa Văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan thuế thực hiện bằng hồ sơ giấy theo quy định.
Thực hiện theo Điều 18 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
1. Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ hồ sơ của người sử dụng đất, thực hiện nhập đầy đủ các thông tin vào ứng dụng quản lý tại đơn vị. Ký số và truyền thông tin điện tử (bao gồm cả các tệp tin) phục vụ xác định nghĩa vụ tài chính sang cơ quan thuế.
2. Cơ quan thuế thực hiện xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Ký số và truyền thông tin điện tử về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sang Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai in Thông báo nghĩa vụ tài chính chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để gửi (hoặc trả trực tiếp) cho người sử dụng đất.
4. Căn cứ chứng từ nộp tiền và Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Cần Thơ phối hợp triển khai thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện, Chi Cục Thuế, phòng Tài chính và Kho bạc Nhà nước quận, huyện thực hiện tốt Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, cần thống nhất giải quyết trong phiên họp định kỳ giữa cơ quan Thuế, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và Kho bạc Nhà nước. Đối với những vướng mắc về chuyên môn phải kịp thời báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ, ngành Trung ương để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời.
Định kỳ hàng quý, Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì mời Cục Thuế thành phố, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước Cần Thơ họp rút kinh nghiệm và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về kết quả thực hiện Quy định này./.
- 1Quyết định 4585/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 27/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 2677/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp luân chuyển thông tin địa chính điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa cơ quan tài nguyên và môi trường và cơ quan thuế do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 25/2016/QĐ-UBND về Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 05/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và phối hợp thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7Quyết định 3313/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Tổ công tác nghiệp vụ xây dựng quy chế phối hợp, phương thức luân chuyển thông tin địa chính điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 4Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 5Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 4585/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 9Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Quyết định 27/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 11Quyết định 2677/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp luân chuyển thông tin địa chính điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa cơ quan tài nguyên và môi trường và cơ quan thuế do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 12Quyết định 25/2016/QĐ-UBND về Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 13Quyết định 05/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 14Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và phối hợp thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 15Quyết định 3313/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Tổ công tác nghiệp vụ xây dựng quy chế phối hợp, phương thức luân chuyển thông tin địa chính điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 3573/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố và Kho bạc Nhà nước Cần Thơ
- Số hiệu: 3573/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/11/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Đào Anh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra