Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4503/1998/QĐ-UB | Đà Nẵng, ngày 08 tháng 7 năm 1998 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND ở mỗi cấp ban hành ngày 03/7/1996;
- Căn cứ Nghị định 22/1998/CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Xét tình hình thực tế trong công tác đền bù trên địa bàn thành phố ĐN;
- Xét đề nghị của sở tài chính-Vật giá thành phố ĐN tại tờ trình số 737/TC-VG ngày 23 tháng 5 năm 1998
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn thành phố.
Điều 2:Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 8 năm 1998 và thay thế Quyết định 2602/QĐ-UB ngày 28/7/1997 của UBND thành phố ĐN. Các quy định khác trước đây của UBND tỉnh QN-ĐN (cũ) và UBND thành phố ĐN về đền bù giải tỏa trái với quy định này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3:Chánh Văn phòng UBND thành phố ĐN, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, các cơ quan, đơn vị và các hộ dân cư có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀN BÙ THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4503/1998/QĐ- UB ngày 6 tháng 8 năm 1998 cửa UBND thành phố Đà Nẵng)
Bản quy định này áp dụng đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại điều 27 Luật đất đai.
1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại quyết định này là đất được xác định tại khoản 1 điều 65 của Luật đất đai và được quy định chi tiết tại Nghị định số 09/CP ngày 12/02/1996 của Chính phủ về chế độ quản lý sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
2. Đất sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, lợi ích kinh tế-xã hội gồm:
a. Đất sử dụng xây dựng đường giao thông, cầu, cống; vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, kênh mương, các hệ thống công trình thủy lợi khác, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, trạm xá, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, cơ sở huấn luyện thể dục thể thao, nhà thi đấu thể thao, sân bay, bến cảng, bến tàu, bến xe, vườn quốc gia, vườn bảo tồn thiên nhiên, khu an dưỡng...
b. Đất sử dụng xây dựng nhà máy thủy điện, trạm biến thế điện, hồ nước dùng cho công trình thủy điện, đường dây tải điện, đường dây thông tin, đường ống dẫn đầu, đường ống dẫn khí đốt, đài khí tượng thủy văn, các loại trạm quan trắc phục vụ nghiên cứu và dịch vụ công cộng, kho tàng dự trữ quốc gia.
c. Đất sử dụng xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội.
d. Đất sử dụng xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, kỹ thuật và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
đ. Đất do tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng cho dự án kinh doanh, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu vui chơi giải trí, khu du lịch và các dự án đầu tư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật.
e. Đất sử dụng cho dự án phát triển các khu đô thị mới,các khu dân cư tập trung và các khu dân cư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
g. Đất sử dụng cho các công trình công cộng khác và các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
h. Đất sử dụng các công trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa phương do UBND thành phố quy định.
Điều 2:Đối tượng phải đền bù thiệt hại.
Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (gọi chung là người sử dụng đất) để sử dụng vào mục đích quy định tại Điều 1 nêu trên có trách nhiệm đền bù thiệt hại về đất và tài sản hiện có gắn liền với đất theo quy định của quyết định này.
Điều 3:Đối tượng được bồi thường thiệt hại.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quy định tại Điều 1 phải là người có đủ điều kiện theo điều 6 dưới đây.
2. Người được đền bù thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi phải là người sở hữu hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Việc đền bù thiệt hại khi thu hồi đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất giải quyết theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
4. Việc thu hồi đất phục vụ cho các công trình công ích làng, xã bằng hình thức huy động sự đóng góp của nhân dân thì thiệt hại về đất không áp dụng những quy định của quyết định này.
5. Việc thu hồi đất để thực hiện phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố trong chỉnh trang đô thị thì không áp dụng những quy định của quyết định này.
Điều 4:Phạm vi đền bù thiệt hại
1. đền bù thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất thu hồi theo quy định tại chương II bản quy định này.
2. đền bù thiệt hại về tài sản hiện có, bao gồm cả các công trình kiến trúc kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất thu hồi.
3. Trợ cấp đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở, di chuyển địa điểm sản xuất-kinh doanh.
4. Trả chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi mà phải chuyển đổi nghề nghiệp.
5. Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện đền bù, di chuyển, giải phóng mặt bằng.
Điều 5:Nguyên tác đền bù thiệt hại về đất
Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 1 của bản quy định này, người có đất bị thu hồi được đền bù bằng tiền theo giá đất do UBND thành phố ĐN quy định. Trong trường hợp đặc biệt thì có thể đền bù bằng nhà ở hoặc bằng đất cùng mục đích đang sử dụng.
Điều 6:Điều kiện để được đền bù thiệt hại về đất ở.
Người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại phải có một trong các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
4. Bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án nhân dân về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
5. Có giấy tờ thanh lý, hóa giá mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hoặc quyết định giao nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
6. Trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 điều này, người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại phải có giấy tờ chứng minh được đất bị thu hồi là đất đã sử dụng Ổn định trước ngày 15-10-1993 thuộc 1 trong các trường hợp sau đây:
a. Đất đã sử dụng ổn định trước ngày 08/01/1988 được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm sử dụng đất.
b. Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất vẫn tiếp tục sử dụng đất từ đó đến ngày bị thu hồi.
c. Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ khi được cấp đến ngày bị thu hồi.
d. Có giấy tờ mua, bán đất trước ngày 18/12/1980 hoặc có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời gian từ 18/12/ 1980 đến trước ngày 15/10/1993 của người sử dụng đất hợp pháp, có giấy tờ hợp lệ và được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm mua bán chuyển nhượng.
đ. Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993, được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm mua bán.
e. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hoặc quyết định giao đất tạm thời do UBND tỉnh QN-ĐN cấp, hoặc UBND thành phố ĐN (cũ), UBND huyện Hòa Vang (cũ) cấp theo ủy quyền của UBND tỉnh QN-ĐN và UBND thành phố ĐN cấp.
g. Đất đang sử dụng và được đăng ký vào sổ địa chính theo Chỉ thị 299/TTg ngày 11 tháng 10 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính trong quá trình sử dụng đất.
7. Người nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc nhà gắn liền với quyền sử dụng đất mà đất đó của người sử dụng thuộc đối tượng có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 điều này nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.
Điều 7:Người không được đền bù thiệt hại về đất
- Người bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện quy định tại điều 6 của bản quy định này hoặc tại thời điểm sử dụng đất vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình, người chiếm đất trái phép, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất. Trong trường hợp xét thấy cần hỗ trợ thì UBND thành phố xem xét quyết định cho từng trường hợp trên cơ sở đề nghị của Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.
Điều 8:Giá đất để tính đền bù thiệt hại theo bảng giá đất do UBND thành phố quy định cho từng vị trí đất, từng loại đất. Trường hợp đặc biệt, UBND thành phố sẽ quyết định giá đất cho từng dự án theo, đề nghị của Sở Tài chính- Vật giá, có sự tham gia của các ngành có liên quan.
Điều 9:Đền bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
1. Khi thu hồi đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản thì người bị thu hồi được đền bù bằng đất theo diện tích và hạng đất của đất bị thu hồi. Nếu không có đất đền bù thì người bị thu hồi đất được đền bù bằng tiền theo giá đất quy định tại điều 8 của bản quy định này.
Trong trường hợp diện tích đất được đền bù nhỏ hơn diện tích đất bị thu hồi thì người bị thu hồi đất được đền bù bằng tiền phần chênh lệch đó.
Trong trường hợp đất đền bù có giá thấp hơn giá đất bị thu hồi thì người bị thu hồi đất được đền bù bằng tiền phần chênh lệch đó, nếu đất đền bù có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi thì người được nhận đất đền bù không phải nộp tiền chênh lệch đó.
2. Nếu đất bị thu hồi là đất do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, đất cho thuê, đất đấu thầu, thì người bị thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất nhưng được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất theo đề nghị của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng.
3. Người tự khai hoang để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày 15.10. 1993 và liên tục sử dụng cho đến khi thu hồi đất, không có tranh chấp và có làm nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước thì được đền bù theo khoản 1, 2 điều này.
Điều 10:Đền bù thiệt hại về đất ở bao gồm đất ở đô thị và nông thôn)
1. Người bị thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1,2,3,4 điểm a,b,c,g khoản 6 điều 6 của bản quy định này được đền bù 100% theo giá đất do UBND thành phố quy định.
2. Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại khoản 1,2,3,4, điểm a, b,c,g khoản 6 điều 6, nhưng có giấy tờ chứng minh được đất bị thu hồi là đất thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e, thuộc khoản 6 điều 6 của bản quy định này được đền bù như sau:
a. Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 08/01/1988 được đền bù 100% theo giá đất do UBND thành phố quy định.
b. Đất đã sử dụng ổn định từ ngày 08/01/1988 đến trước ngày 15/ 10/ 1993 được đền bù 80% theo giá đất do UBND thành phố quy định.
3. Người bị thu hồi đất có đủ điều kiện ghi ở khoản 5 điều 6 bản quy định này được đền bù như sau:
a. Nếu trong giá bán nhà đã tính tiền theo vị trí, tiền thuê bao đất, tiền sử dụng đất thì được đền bù 100% theo giá đất do UBND thành phố quy định.
b. Nếu trong giá bán nhà chưa tính tiền theo vị trí, tiền thuê bao đất, tiền sử dụng đất thì được đền bù 100% theo giá đất do UBND thành phố quy định đối với phần diện tích nên nhà thanh lý hóa giá, nhưng tổng diện tích đền bù không vượt quá mức diện tích đất quy định để công nhận quyền sử dụng đất ở (100m2 đối với thành phố ĐN (cũ) và 150m đối với huyện Hòa Vang (cũ).
- Trường hợp diện tích đất đang sử dụng (nằm trong hạn mức quy định công nhận quyền sử dụng đất ở) lớn hơn diện tích nhà được thanh lý hóa giá thì phần diện tích chênh lệch xử lý như sau:
+ Trước ngày 8-1 -1988 được đền bù 100% theo giá đất do UBND thành phố quy định.
+ Từ ngày 8-1-1988 đến trước ngày 15-10-1993 được đền bù 80% theo giá đất do UBND thành phố quy định.
4. Người bị thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại khoản 7 Điều 6 bản quy định này được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm nhận đất và nhà hoặc đã qua công chứng Nhà nước, hoặc đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ thì được đền bù theo các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, điều 6 bản quy định này.
5. Trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất ở theo luật định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 05/7/1994 nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất theo luật định thì được đền bù thiệt hại 60% theo giá đất do UBND thành phố quy định
6. Để xác định các mốc thời gian sử dụng đất,người bị thu hồi đất phải có một trong các giấy tờ dưới đây:
+ Biên lai nộp Thuế nhà đất theo quy định của Nhà nước, đúng tên người bị thu hồi đất, phù hợp với thời gian sử dụng nhà ở, đất ở.
+ Bản sao hộ khẩu phù hợp với thời gian sử dụng nhà ở, đất ở.
+ Giấy tờ có liên quan đến nhà ở, đất ở chứng minh thời điểm được quyền sở hữu nhà ở, sử dụng đất ở của người bị thu hồi đất.
7. Diện tích đất ở được đền bù thiệt hại về đất cho từng trường hợp quy định tại điều 6 của bản quy định này do UBND thành phố quy định trong việc xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, diện tích đất còn lại được đền bù theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp do UBND thành phố quy định.
Đối với những vùng trước 15/10/1993 là vùng nông thôn nếu có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc có điều kiện tự nhiên đặc biệt thì mức đền bù đất ở có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 2 lần hạn mức đất quy định cho từng vùng theo quy định của UBND thành phố.
1. Nếu diện tích đất thu hồi không nằm ở mặt tiền đường, mặt tiền kiệt đồng thời nằm ngoài phần đất nền nhà, mà diện tích đất còn lại bằng hoặc lớn hơn diện tích đất ở theo quy định xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho từng trường hợp của UBND thành phố thì diện tích đất ở bị thu hồi được đền bù theo giá đất nông nghiệp.
2. Nếu diện tích đất bị thu hồi có một phần diện tích đất nền nhà hoặc nằm ở vị trí mặt tiền đường, mặt tiền kiệt mà diện tích đất còn lại bằng hoặc lớn hơn diện tích đất ở theo quy định xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho từng trường hợp của UBND thành phố thì diện tích đất bị thu hồi được tính là đất ở để đền bù theo công thức sau:
Diện tích đất ở được đền bù | = | Diện tích đất bị thu hồi | x | Diện tích đất ở được đền bù |
Tổng diện tích đất đang sử dụng |
Điều 12:Đền bù thiệt hại đối với đất chuyên dùng
1. Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang được Nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước khi bị thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất nhưng được đền bù thiệt hại chi phí đầu tư vào đất (nếu có), nếu tiền đầu tư đó không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
2. Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị-xã hội, công ty cổ phần, công ty TNNH, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước khi bị thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất nhưng được xem xét đền bù một phần chi phí đã đầu tư vào đất trong quá trình sử dụng nếu đủ các điều kiện sau:
- Có đầy đủ hồ sơ chứng minh đã đầu tư vào đất theo quy định
- Trên sổ sách theo dõi tài sản cố định có ghi và được cơ quan chức năng xác nhận
- Tiền đầu tư không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Điều 13:Nguyên tắc đền bù thiệt hại về tài sản
1. đền bù thiệt hại về tài sản bao gồm nhà, công trình kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác gắn liền với đất tại thời điểm thu hồi.
2. Chủ sở hữu tài sản hợp pháp quy định tại khoản 1 điều này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được đền bù thiệt hại theo giá trị hiện có của tài sản.
3. Chủ sở hữu tài sản có trên đất bất hợp pháp quy định tại điều 7 của bản quy định này thì không được đền bù thiệt hại, tùy từng trường hợp cụ thể được UBND thành phố xem xét hỗ trợ.
Điều 14:Điều kiện được đền bù về nhà và tài sản
1. Nhà ở, kho tàng có giấy phép xây dựng hoặc có sổ nghiệp chủ, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, các vật kiến trúc, các công trình phụ kèm theo; ở vùng trước đây là nông thôn phải có xác nhận của chính quyền địa phương.
2. Nhà ở, kho tàng và vật kiến trúc kèm theo mua lại của Nhà nước, các đơn vị có chức năng kinh doanh nhà mà người mua đã nộp đủ tiền mua nhà và hoàn tất thủ tục nộp thuế trước bạ, sang tên, cải nghiệp.
3. Nhà ở, kho tàng và vật kiến trúc kèm theo do thừa kế, biếu tặng, mua lại của các Tổ chức, cá nhân không có chức năng kinh doanh nhà nhưng người cho thừa kế, người biếu tặng, người bán là chủ sở hữu hợp pháp, hợp đồng mua bán, giấy cho thừa kế đã có hiệu lực pháp luật, các thủ tục và nghĩa vụ mua bán nhà đã hoàn tất theo quy định của pháp luật.
4. Nhà ở, kho tàng và vật kiến trúc xây dựng sau thời điểm có thông báo quy hoạch hay quyết định phê duyệt và công bố quy hoạch của UBND tỉnh QN-ĐN, UBND thành phố ĐN (cũ) và UBND thanh phố ĐN thì không được đền bù.
5. Nhà ở, kho tàng của các doanh nghiệp khi bị thu hồi được xử lý theo Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan HCSN, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
1. Đối với nhà ở, công trình kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất được đền bù bằng giá trị hiện có. Giá trị này được xác định như sau: Giá trị đền bù nhà ở và vật kiến trúc bằng < = > giá trị còn lại của nhà ở và vật kiến trúc (%) nhân (X) đơn giá xây dựng mới nhà ở và vật kiến trúc (X) diện tích sử dụng hoặc khối lượng của nhà ở và vật kiến trúc.
- Giá trị còn lại (%) được áp dụng theo Thông tư 13/LB- TT ngày 18/ 8/ 1994 của liên bộ Xây dựng-Tài chính-Vật giá Chính phủ.
- Đơn giá xây dựng mới nhà ở, vật kiến trúc được áp dụng theo phụ lục số 1 và 2 kèm theo bản quy định này.
Nhưng tổng mức đền bù tối đa không lớn hơn 100% và tối thiểu không nhỏ hơn 60% giá trị của nhà, công trình tính theo giá xây dựng mới.
Riêng nhà cấp 4, nhà tạm và công trình phụ độc lập, mức đền bù thiệt hại được tính bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo giá chuẩn tại phụ lục số 1.
2. Đối với nhà, công trình chỉ giải tỏa một phần, được tính toán đền bù như sau:
2.1. Đối với nhà ở, công trình có kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc khung sắt thì được tính từ vệt giải tỏa vào đến khung chịu lực tiếp theo.
2.2. đối với nhà xây, mái ngói hoặc tôn nếu phạm vi giải tỏa thẳng góc với vì kèo làm thay đổi kết cấu chịu lực thì được đền bù cả nhà. Nếu vệt giải tỏa song song với vì kèo và phần nhà còn lại còn sử dụng được thì đền bù từ vệt cắt giải tỏa đến vì kèo tiếp theo của vệt giải tỏa.
3. Đối với vật kiến trúc, công trình có thể tháo dời, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ hỗ trợ chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt và hư hỏng vật tư trong quá trình tháo gỡ vận chuyển, lắp đặt. Nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 10% so với giá trị công trình và vật kiến trúc xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Điều 16:Hỗ trợ cho người thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
1. Người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (có hợp đồng thuê nhà với cơ quan có chức năng quản lý nhà) khi giải tỏa không được bố trí thuê lại nhà thì được hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà theo diện tích nhà đang thuê.
- Trị giá nhà được tính theo giá nhà xây dựng mới do UBND thành phố quy định cho việc bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 nhân với diện tích nhà đang thuê.
- Trị giá đất được tính theo giá đất bình quân do UBND thành phố quy định nhân với diện tích đất nền nhà đang thuê, nhưng không quá 100m2/hộ.
2. Nhà do các đơn vị tự quản bố trí cho CBCNV đơn vị mình:
a. Người đang sử dụng nhà ở do các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh QN- ĐN, UBND thành phố ĐN (cũ), UBND thành phố ĐN giao đất xây dựng khu tập thể để bố trí cho CBCNV, khi giải tỏa được hỗ trợ 15.000.000đồng (Mười lăm triệu đồng) đối với hô gia đình và 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng) đối với hộ độc thân.
b. Người đang sử dụng nhà do các cơ quan, đơn vị tự bố trí nhưng nguyên trước đây là nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng.... không có quyết định của UBND tỉnh QN-ĐN, UBND thành phố ĐN (cũ) UBND thành phố ĐN cho phép chuyển thành đất ở thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng) đối với hộ gia đình và 2.500 000 (hai triệu năm trăm nghìn đồng) đối với hộ độc thân.
3. Trong năm 1998, tất cả các đơn vị, tổ chức kể cả TW và địa phương đóng trên địa bàn thành phố ĐN có nhà tập thể đã bố trí cho CBCNV đơn vị minh làm nhà ở phải bàn giao toàn bộ cho Công ty Đầu tư phát triển nhà thành phố ĐN để quản lý, ký kết hợp đồng thuê nhà theo Nghị định 61/CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở. Quá thời hạn trên sẽ không được giải quyết hỗ trợ nếu trong diện Nhà nước thu hồi đất.
Điều 17:Đền bù thiệt hại về mồ mả:
- Việc đền bù, di chuyển mồ mả, mức đền bù được áp dụng mức giá theo phụ lục số 1 kèm theo bản quy định này
- Trường hợp mồ mả xây có thành quách xung quanh, mức đền bù đối với thành quách được tính theo khối lượng thực tế nhân với đơn giá theo bảng giá thành phần công việc tại phụ lục số 2 của bản quy định này nhưng tổng mức đền bù mồ mả cộng thành quách không quá 3.000.000 đồng/cái (Ba triệu đồng).
Điều 18:Việc đền bù, di chuyển đối với các di tích lịch sử, nhà thờ, đền chùa, nghĩa trang liệt sĩ, trên cơ sở đề nghị của các Hội đồng đền bù giải tỏa mặt bằng, Chủ tịch UBND thành phố quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 19:Đền bù thiệt hại về hoa màu.
1. Mức đền bù đối với cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước được tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch 01 vụ trước đó theo mức giá quy định tại phụ lục số 3 kèm theo bản quy định này.
1.1. Đối với cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước, thu hoạch 1 lần thì được đền bù 01 vụ tính theo mức thu hoạch bình quân của 03 vụ trước đó.
1.2. Đối với cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước, thu hoạch nhiều lứa trong 01 vụ thì được đền bù tối đa 03 lứa.
2. Mức đền bù đối với cây lâu năm trồng xen kẽ trong vườn nhà được áp dụng mức giá quy định tại phụ lục số 3 kèm theo bản quy định này.
3. Đối với rừng trồng, tùy theo từng loại cây, Sở Tài chính- Vật giá phối hợp với sở thủy sản-Nông- Lâm căn cứ định mức kinh tế- kỹ thuật do Nhà nước quy định tính toán trình UBND thành phố quy định cụ thể theo nguyên tắc:
3.1. Nếu cây trồng đang ở thời kỳ XDCB hoặc mới bắt đầu thu hoạch thì đền bù toàn bộ chi phí ban đầu, chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất.
3.2. Nếu cây đang ở thời kỳ thu hoạch thì đền bù theo giá trị còn lại của vườn cây.Giá trị còn lại của vườn cây bằng giá trị đầu tư ban đầu cộng chi phí chăm sóc đến vụ thu hoạch đầu tiên trừ phần khấu hao. Trong trường hợp không xác định được giá trị còn lại của vườn cây thì mức đền bù tối đa bằng 02 năm sản lượng tính theo sản lượng bình quân của 03 năm trước đó theo giá của sản phẩm cùng loại ở thị trường ĐN tại thời điểm đền bù.
3.3. Nếu là loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì đền bù toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc tính đến thời điểm thu hồi đất.
3.4. Nếu là cây lâu năm đến thời hạn thanh lý, cây lấy gỗ đến thời kỳ thu hoạch thì chỉ đền bù chi phí cho việc chặt hạ.
1. Di chuyển đến chỗ ở mới trong phạm vi cùng quận, huyện thuộc thành phố ĐN được cấp 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/hộ.
2. Di chuyển đến chỗ ở mới khác quận, huyện đang ở thuộc thành phố ĐN được cấp 1.500.000 đòng (một triệu năm trăm nghìn đồng)/hộ.
3. Nếu di chuyển chỗ ở sang các tỉnh, thành phố khác được trợ cấp 3. 000.000 đồng (ba triệu đồng)/hộ.
2. Đối với doanh nghiệp Nhà nước trong trường hợp phải di chuyển gấp đến địa điểm mới, tùy theo quy mô và khả năng ổn định sản xuất- kinh doanh tại thời điểm mới, thực sự có ngừng sản xuất-kinh doanh thì được xem xét trợ cấp ngừng việc cho CBCNV của doanh nghiệp. Mức trợ cấp ngừng việc tối đa không quá 6 tháng.
- Đối với doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền thông báo trước thời gian di chuyển địa điểm sản xuất-kinh doanh đảm bảo đủ thời gian xây dựng tại địa điểm mới, không phải ngừng việc thì không được trợ cấp ngừng việc.
3. Đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang phải di chuyển trên cơ sở địa điểm mới thì được trợ cấp toàn bộ chi phí di chuyển. Mức chi phí di chuyển do đơn vị lập dự toán gửi Sở Tài chính-Vật giá xem xét trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt.
1. Đối với những hộ lao động nông nghiệp, nhận khoán đất của HTX, khi bị thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất, nay chuyển làm nghề khác được trợ cấp chi phí chuyển đổi nghề:
- 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng)/ 1 lao động chính đối với trường hợp thu hồi hết đất nông nghiệp.
- 1.500.000 đồng (Một triệu năm trăm ngàn đồng)/ 1 lao động chính đối với trường hợp thu hồi 60% đất nông nghiệp trở lên.
- 1.000.000 đồng (Một triệu đồng) /1 lao động chính đối với trường hợp thu hồi 40% đất nông nghiệp trở lên.
2. Đối với những hộ lao động nông nghiệp, khi bị thu hồi đất nông nghiệp đã được đền bù thiệt hại về đất, nay phải chuyển làm nghề khác được trợ cấp chi phí chuyển đổi nghề.
- 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/l lao động chính đối với trường hợp thu hồi hết đất nông nghiệp.
- 700.000 đồng (bảy trăm ngàn đồng)/l lao động chính đối với trường hợp thu hồi 60% đất nông nghiệp trở lên.
- 500.000 đồng (năm trăm đồng) /1 lao động chính đối với trường hợp thu hồi 40% đất nông nghiệp trở lên.
3. Lao động chính là người lao động có độ tuổi từ 18 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), từ 18tuổi đến 55 tuổi (đối với nữ), thực tế là lao động nông nghiệp và không tham gia lao động cho đơn vị sản xuất kinh doanh nào khác.
1. Mức hỗ trợ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)/hộ cho hộ có 03 thân nhân là liệt sĩ trở lên hoặc 01 thương binh hạng 1/4, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng LLVT, anh hùng lao động.
2. Mức hỗ trợ 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng),/hộ cho hộ có 02 thân nhân là liệt sĩ hoặc 01 thương binh hạng 2/4.
3. Mức hỗ trợ 1.000.000 (một triệu đồng)/1 hộ cho hộ có 01 thân nhân là liệt sĩ hoặc 01 thương binh hạng 3/4, 4/4, bệnh binh các loại.
4. Trường hợp trong một hộ có nhiêu người thuộc diện được hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2, 3 trên thì được cộng chế độ hỗ trợ cho từng người thành mức hỗ trợ chung cho cả hộ.
Trường hợp một người thuộc nhiều diện hỗ trợ trên thì căn cứ vào mức hỗ trợ cao nhất mà người đó được hưởng để hỗ trợ.
5. Những gia đình có hoàn cảnh neo đơn, già yếu có khó khăn, thuộc hộ diện xóa đói, giảm nghèo do chính quyền địa phương xác nhận được hỗ trợ 500.00 đồng (năm trăm đồng)/hộ.
- Trường hợp hộ chỉ giải tỏa một phần nhà không phải di chuyển chỗ ở, được hỗ trợ bằng 50% của các mức quy định tại Điều 21, Điều 24 của bản quy định này.
- Đối với các hộ chỉ giải tỏa đất, tường rào, cổng ngõ không ảnh hưởng đến nhà ở thì không được hưởng mức trợ cấp trên.
- Thưởng 5% trên giá trị đền bù đối với nhà ở có giá trị đền bù dưới 50. 000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng).
- Thưởng 8% trên giá trị đền bù đối với nhà ở có giá trị đền từ 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) trở lên nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng).
Những tổ chức, cá nhân, hộ gia đình cố tình không chấp hành chủ trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa theo đúng thời gian quy định sẽ không được hưởng các chính sách hỗ trợ quy định ở chương IV bản quy định này và sẽ bị cưỡng chế hành chính theo pháp luật hiện hành để giải phóng mặt bằng. Mọi chi phí cho công tác cưỡng chế do người bị cưỡng chế chi trả.
CHI PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC ĐỀN BÙ GIẢI TỎA
Sở Tài chính-Vật giá chịu trách nhiệm quy định các định mức chi phí cho các bước công việc trong công tác đền bù giải tỏa và hướng dẫn các Ban quản lý các dự án thực hiện lập dự toán, quyết toán và thực hiện các chi phí trên theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24-4-1998.
Điều 29:Trách nhiệm của các cấp, các ngành
1. Chủ tịch UBND thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng lập phương án đền bù thiệt hại, phê duyệt phương án đền bù thiệt hại.
2. Chủ tịch UBND các quận, huyện làm chủ tịch Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng đối với các công trình được UBND thành phố phân cấp nằm trên địa bàn quận, huyện mình.
3. Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá có trách nhiệm:
a. Xác định giá đất, giá nhà cửa, vật kiến trúc, công trình, giá cây trồng, vật nuôi để tính đền bù thiệt hại trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt làm căn cứ hướng dẫn Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng xác định mức đền bù.
b. Thẩm định và kiểm tra việc áp giá đền bù, mức trợ cấp cho các tổ chức, cá nhân do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng báo cáo.
c. Trực tiếp giám sát, kiểm tra, hướng dẫn việc chi trả đền bù trợ cấp cho từng đối tượng và chi phí cho công tác tổ chức đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.
4. Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất có trách nhiệm
a. thẩm tra quy mô, diện tích đất thuộc đối tượng được đền bù hoặc không được đền bù, mức độ đền bù hoặc trợ cấp cho từng chủ sở hữu sử dụng bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán đền bù thiệt hại và trợ cấp cho từng đối tượng.
b- Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đất đai theo Luật đất đai để tổ chức thực hiện đền bù và lập khu tái định cư mới.
c. Thẩm tra tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở tính toán cho việc đền bù thiệt hại.
5. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm:
Xác định cấp nhà, loại nhà, diện tích chất lượng còn lại của nhà ở và vật kiến trúc, các công trình xây dựng của từng đối tượng trong khu vực giải phóng mặt bằng làm cơ sở tính toán cho việc đền bù.
6. Các ngành có liên quan trực thuộc UBND thành phố và UBND các quận, huyện có trách nhiệm tham gia cùng với Hội đồng đền bù giải tỏa mặt bằng về các lĩnh vực thuộc quản lý chuyên ngành khi có yêu cầu của Hội đồng; UBND quận, huyện tổ chức, vận động nhân dân thực hiện chủ trương giải tỏa, giám sát việc chi trả đền bù, chủ trương và Phối hợp với các cơ quan chức năng để cùng đề xuất mức hỗ trợ đối với những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, kiểm tra hành chính về nhà và đất, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế hành chính theo quy định của pháp luật.
7. Người được giao đất thuê đất (chủ dự án) có trách nhiệm:
- Phối hợp với UBND các quận, huyện các ban ngành có liên quan xây dựng phương án đền bù trình UBND thành phố phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện đền bù theo quyết định của UBND thành phố.
- Tổ chức chi trả kịp thời tiền đền bù thiệt hại hoặc trợ cấp cho các đối tượng bị thiệt hại theo quy định của Nhà nước.
- Lập dự toán và quyết toán chi phí đền bù chi phí phục vụ cho công tác đền bù theo quy định của Nhà nước.
8. UBND các phường, xã:
- Là thành viên của Hội đồng đền bù giải tỏa nếu dự án thuộc địa bàn quản lý.
- Tổ chức vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương đền bù giải tỏa của Nhà nước.
- Căn cứ các Quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận các thời điểm sử dụng đất, xây dựng nhà cửa các đối tượng thuộc diện giải tỏa.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các ngành, đơn vị và cá nhân phản ánh về Sở Tài chính-Vật giá đề tổng hợp trình UBND thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 31:Khiếu nại và thời hiệu
Người bị thu hồi đất nếu thấy quyết định đền bù thiệt hại không đúng với quy định thì được quyền khiếu nại và được giải quyết theo quy định của Pháp lệnh khiếu nại và tố cáo của công dân. Người khiếu nại phải gửi đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đền bù thiệt hại, quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét xử lý.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
- 1Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 170/1999/UB-VP về đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 74/2006/QĐ-UBND Công bố danh mục 44 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành từ năm 1997 đến năm 2005 đã hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Quyết định 01/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 48/2017/QĐ-UBND về Đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng khác và di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2018
- 1Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 170/1999/UB-VP về đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 74/2006/QĐ-UBND Công bố danh mục 44 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành từ năm 1997 đến năm 2005 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Luật Đất đai 1993
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 5Thông tư liên bộ 13/LB-TT năm 1994 phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê do Bộ Xây Dựng - Bộ Tài Chính - Ban Vật giá Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 9-CP năm 1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh
- 7Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ở mỗi cấp năm 1996
- 8Thông tư 43-TC/QLCS-1996 hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
- 10Chỉ thị 299/TTg năm 1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 12Quyết định 01/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Quyết định 48/2017/QĐ-UBND về Đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng khác và di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2018
Quyết định 4503/1998/QĐ-UB quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 4503/1998/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/07/1998
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Nguyễn Bá Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra