- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Nghị định 80/2001/NĐ-CP hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý ở trong nước
- 3Nghị định 58/2003/NĐ-CP quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
- 4Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 5Quyết định 52/2011/QĐ-TTg về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Nghị định 73/2018/NĐ-CP quy định về danh mục chất ma túy và tiền chất
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị định 60/2020/NĐ-CP sửa đổi Danh mục các chất ma túy và tiền chất kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2020/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 09 tháng 10 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy được sửa đổi, bổ sung năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước;
Căn cứ Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
Căn cứ Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về danh mục các chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Nghị định số 60/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về danh mục các chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 933/TTr-CAT- PC04 ngày 15 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 10 năm 2020 và thay thế Quyết định số 69/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Hải quan và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2020/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về mối quan hệ phối hợp trong việc tuyên truyền, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tàng trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp, y tế và đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy trên địa bàn Đồng Nai.
2. Quy chế này áp dụng đối với
a) Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Cục Hải quan Đồng Nai trong việc kiểm soát các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy của tỉnh (gọi tắt là Tổ Công tác liên ngành).
1. Đảm bảo công tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy thống nhất theo từng ngành, lĩnh vực được phân công, tránh chồng chéo, sót lọt, cản trở các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
2. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối phối hợp với Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Hải quan tỉnh trong công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
3. Hoạt động phối hợp giữa Công an tỉnh, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Hải quan được thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định nhằm kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
1. Kiểm soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, xử lý, trao đổi, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất trong lĩnh vực y tế, công nghiệp, nông nghiệp,... trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
3. Theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp phòng ngừa, đấu tranh bắt giữ, xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
1. Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Hải quan, Công an tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thống nhất xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, xử lý, trao đổi, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất đảm bảo đúng quy định của pháp luật; chủ động thực hiện kế hoạch kiểm tra, kiểm soát, khi phát hiện vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành nào thì ngành đó tiến hành xử lý, đồng thời trao đổi kết quả xử lý với các thành viên của Tổ Công tác liên ngành và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Hải quan tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh và cấp giấy phép kinh doanh, sử dụng và lưu giữ các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, chất ma túy;
b) Tăng cường kiểm soát chế độ phân phối, quản lý, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất phục vụ nghiên cứu, giám định, huấn luyện nghiệp vụ, điều tra tội phạm về ma túy;
c) Tổ chức điều tra, xác minh, phát hiện những sai phạm của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo hoạt động của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh; chủ trì xây dựng kế hoạch phối hợp các thành viên trong Tổ Công tác liên ngành ít nhất 02 lần trong 01 năm tiến hành thanh tra, kiểm tra các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế, thương mại; tổng hợp số liệu, phân tích, đánh giá tình hình và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Phát hiện sơ hở, thiếu sót trong quản lý Nhà nước về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy để đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành có liên quan chấn chỉnh, khắc phục.
3. Trách nhiệm của Sở Công thương
a) Rà soát, thống kê các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các hóa chất, tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng quy chế quản lý tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, sản xuất, phân phối, mua bán, tàng trữ, bảo quản, xử lý, trao đổi, sử dụng, vận chuyển như: Hệ thống sổ sách, chứng từ, phiếu xuất nhập kho, hàng hóa tồn kho, bảo quản, xử lý, xây dựng phiếu kiểm soát mua bán hóa chất, xây dựng định mức tiêu hao các loại tiền chất trên mỗi loại sản phẩm;
c) Phổ biến, tuyên truyền về tính chất độc hại, nguy hiểm, mức độ ảnh hưởng của các loại tiền chất ma túy vừa có tác dụng trong sản xuất công nghiệp đồng thời là hóa chất sản xuất, điều chế chất ma túy; qua đó nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp trong quản lý tiền chất, chống thất thoát, không để tội phạm về ma túy lợi dụng mua bán, sản xuất, trao đổi thương mại.
4. Trách nhiệm của Sở Y tế
a) Rà soát, thống kê các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực y tế được phân cấp quản lý, được Bộ Y tế cấp phép nghiên cứu, giám định, sản xuất nguyên liệu, thành phẩm, bán thành phẩm thuốc gây nghiện, tiền chất; bệnh viện có giường bệnh được pha chế thuốc thành phẩm gây nghiện, hướng thần và tiền chất dùng làm thuốc cho người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú, có tồn trữ, sử dụng các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất dùng làm thuốc phục vụ công tác khám chữa bệnh;
b) Tăng cường công tác hướng dẫn và quản lý các đối tượng trong hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và các loại tiền chất để bảo đảm thực hiện đúng các quy định theo Thông tư số 20/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Luật dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt và Thông tư số 14/2015/TT-BYT ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quản lý thuốc Methadone;
c) Tăng cường công tác kiểm soát chế độ phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học.
5. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Rà soát, thống kê các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc thú y có chứa các chất gây nghiện, chất hướng thần và tiền chất ma túy trên địa bàn tỉnh;
b) Nghiên cứu, tổ chức tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp, cá nhân trong quản lý các loại thuốc thú y có chứa các chất gây nghiện, chất hướng thần, hóa chất, tiền chất tránh thất thoát, hư hỏng, không để các đối tượng lợi dụng thu gom nhằm sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng quy chế, quy trình quản lý thuốc thú y có chất gây nghiện, chất hướng thần, tiền chất khi nhập khẩu, mua bán, sử dụng, trao đổi, vận chuyển như: Hệ thống sổ sách, chứng từ, phiếu xuất nhập kho, định mức tiêu hao các loại tiền chất trên đơn vị sản phẩm để phục vụ công tác kiểm tra giám sát.
6. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao kiểm soát các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại Điều 8, Điều 10 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần. Quá trình làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất khi có phát hiện những sai phạm không đúng với nội dung được quy định trong giấy phép, lực lượng Hải quan giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm, lực lượng Hải quan có trách nhiệm thông báo cho Công an tỉnh, cơ quan cấp phép, các cơ quan có trách nhiệm và trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan Hải quan, các cơ quan chức năng gửi ý kiến để lực lượng Hải quan có cơ sở xử lý theo đúng quy định;
b) Tăng cường công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất để phát hiện, xử lý các hành vi lợi dụng các hoạt động này để đưa các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và chất ma túy vào địa bàn tỉnh cũng như đưa ra nước ngoài bất hợp pháp;
c) Định kỳ ngày 30 hàng tháng, Cục Hải quan tỉnh tổng hợp số liệu các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và chất ma túy gửi cho các Sở Công thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh để phối hợp theo dõi, quản lý.
Điều 5. Phối hợp trao đổi thông tin
1. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối trao đổi và tiếp nhận thông tin về kiểm soát các hoạt động được quy định tại Quy chế này. Thông qua công tác quản lý, giám sát của các ngành chức năng khi phát hiện nguồn tin, tài liệu hoặc các hành vi sai phạm thì các ngành có trách nhiệm kịp thời trao đổi, thông tin cho Công an tỉnh để phối hợp xác minh, xử lý.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm thông báo cho các sở, ngành có liên quan thông tin về phương thức thủ đoạn hoạt động của tội phạm ma túy và những thông tin khác có liên quan trong quá trình kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy để có biện pháp chủ động ngăn chặn, phòng ngừa hiệu quả.
Điều 6. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, giám sát
1. Công an tỉnh, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Hải quan và các cơ quan thi hành pháp luật về phòng, chống ma túy trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này; xử lý hành chính những cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm theo thẩm quyền, chuyển Công an tỉnh điều tra, xử lý những vụ vi phạm nếu có dấu hiệu hình sự.
2. Công an tỉnh, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Hải quan theo chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp các đơn vị chức năng của các bộ, ngành liên quan theo dõi các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này.
1. Công an tỉnh tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh. Thành phần gồm: 01 đồng chí lãnh đạo Sở, ban, ngành; 01 đồng chí lãnh đạo Phòng chuyên môn của các đơn vị: Sở Công thương; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Hải quan; Công an tỉnh do đồng chí Phó Giám đốc - Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh làm Tổ trưởng. Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy - Công an tỉnh là Cơ quan thường trực Tổ Công tác liên ngành, có trách nhiệm tham mưu, tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Hải quan tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh theo quy định.
3. Hàng năm, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Hải quan và các đơn vị liên quan tổ chức họp tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ về kết quả triển khai việc phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh, đề xuất khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
Điều 8. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 69/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 15/2020/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ và số lượng cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma túy bắt buộc tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2020 về tiêu chí và quy trình đánh giá, phân loại thẩm định các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan đến ma túy do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ và mức đóng góp của người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy Khánh Hòa
- 5Quyết định 34/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác phòng, chống tái trồng cây có chứa chất ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025
- 7Kế hoạch 32/KH-UBND về kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2021
- 8Quyết định 21/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Nghị định 80/2001/NĐ-CP hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý ở trong nước
- 3Nghị định 58/2003/NĐ-CP quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
- 4Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 5Quyết định 52/2011/QĐ-TTg về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 14/2015/TT-BYT về Quản lý thuốc Methadone do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Thông tư 20/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật dược và Nghị định 54/2017/NĐ-CP về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Nghị định 73/2018/NĐ-CP quy định về danh mục chất ma túy và tiền chất
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Nghị định 60/2020/NĐ-CP sửa đổi Danh mục các chất ma túy và tiền chất kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất
- 13Quyết định 15/2020/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ và số lượng cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma túy bắt buộc tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 14Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2020 về tiêu chí và quy trình đánh giá, phân loại thẩm định các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan đến ma túy do tỉnh Sơn La ban hành
- 15Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ và mức đóng góp của người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy Khánh Hòa
- 16Quyết định 34/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 17Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác phòng, chống tái trồng cây có chứa chất ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025
- 18Kế hoạch 32/KH-UBND về kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2021
- 19Quyết định 21/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Quyết định 45/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 45/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Cao Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực