Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2004/QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 7 tháng 6 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Khoáng sản năm 1996; Luật Đất đai năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và năm 2001;
- Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
- Căn cứ Nghị định số 76/2000/NĐ-CP , ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật khoáng sản (sửa đổi);
- Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP , ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
- Căn cứ Chỉ thị số 16/2002/CT-TTg ngày 31/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ v/v tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác cát, sỏi và nạo vét kết hợp tận thu cát, sỏi lòng sông;
- Căn cứ Quyết định số 45/2003-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-BTNMT ngày 4 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp phép thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất;
- Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 35/TTr-TNMT ngày 14 tháng 5 năm 2004; đề nghị của Sở Công nghiệp tại Công văn số 170/CN-KS ngày 6/5/ 2004;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này " Quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1474/1998/QĐ-UB ngày 11 tháng 8 năm 1998 của UBND tỉnh Quảng Nam.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản và thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3.
- CPVP.
- Lưu VT, TH, NC, KTN (K).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2004/QĐ-UB ngày 7 tháng 6 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Nam.

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, bao gồm: điều tra cơ bản địa chất, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản; khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản ở thể rắn, thể khí, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên; thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất phải thực hiện đúng Quy định này.

Điều 2. Quy định này được áp dụng đối với việc quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, hoạt động khoáng sản, cho thuê đất hoạt động khoáng sản và thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có đủ các điều kiện pháp lý theo quy định của pháp luật thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Chương II

NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 3. UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước như sau:

- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước; quản lý các hoạt động khoáng sản và hoạt động thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

- Xây dựng, tham gia xây dựng các quy hoạch phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước chưa khai thác ở địa phương, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo đảm an ninh trật tự xã hội, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của nhân dân, tài sản của Nhà nước và công dân.

- Tuyên truyền, giáo dục và giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản và tài nguyên nước đối với mọi tổ chức, cá nhân trong tỉnh.

- Chỉ đạo giải quyết, giải quyết hoặc tham gia giải quyết các tranh chất về hoạt động khoáng sản và hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo thẩm quyền quy định tại điều 57 của Luật Khoáng sản và các quy định khác của pháp luật.

- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép khai thác, cho phép trả lại giấy phép và cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản, giấy phép chế biến khoáng sản và tài nguyên nước với các loại giấy phép sau:

+ Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ( trừ cát, sạn, sỏi lòng sông ) đối với các khu vực khai thác tận thu đã được Chính phủ, Bộ Tài nguyên & Môi trường bàn giao cho tỉnh quản lý.

+ Giấy phép khai thác tận thu cát, sạn, sỏi lòng sông đối với các khu vực đã được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch cho khai thác theo điểm c, mục 3 Chỉ thị số 16/2002/CT-TTg ngày 31/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ v/v tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác cát, sỏi và nạo vét kết hợp tận thu cát, sỏi lòng sông.

Các loại giấy phép khai thác tận thu nêu trên chỉ được cấp cho tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, ưu tiên cho tổ chức, cá nhân thường trú tại địa phương nơi có khoáng sản được khai thác.

+ Giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn cho các tổ chức trong nước ( trừ giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường ) sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp giấy phép thăm dò và phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò.

+ Cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với các công trình có lưu lượng khai thác dưới 1.000 m3/ngày đêm và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT ngày 4/9/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

+ Các loại giấy phép hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Quảng Nam sẽ đồng thời giải quyết cho thuê đất hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước theo Luật Đất đai. Các tổ chức và cá nhân được UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản và tài nguyên nước phải làm thủ tục thuê 100 % diện tích mỏ được cấp và diện tích chiếm đất khác phục vụ cho khai thác, chế biến khoáng sản và tài nguyên nước.

Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước như sau:

1. Chủ trì soạn thảo và trình UBND tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ.

2. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu những thông tin có liên quan đến việc lựa chọn khu vực, diện tích và thủ tục về cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước.

3. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh về:

- Các loại Giấy phép thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh ghi tại điều 3 Quy định này; tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ tham mưu cho UBND tỉnh có ý kiến đối với các trường hợp xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp, kiểm tra việc thực hiện.

- Ban hành mẫu hồ sơ xin hoạt động khoáng sản, thuê đất hoạt động khoáng sản và hồ sơ thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

4. Trình UBND tỉnh về quy hoạch phát triển, chương trình kế hoạch dài hạn và hàng năm công tác quản lý tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

5. Trình UBND tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện. Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

6. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình kế hoạch sau khi được xét duyệt, đồng thời phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quản lý tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước.

7. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh và Chi cục Khoáng sản miền Trung để khoanh định vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình UBND tỉnh xem xét quyết định theo thẩm quyền.

8. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.

10. Tiếp nhận báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động khoáng sản và hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm của UBND huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 5. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn như sau:

1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước tại địa phương, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của nhân dân, tài sản của Nhà nước và công dân.

2. Giải quyết các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ và khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn. Đề xuất UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về việc khoanh định các khu vực khai thác tận thu khoáng sản trên địa bàn quản lý để đề nghị Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao cho tỉnh quản lý, tổ chức khai thác theo quy định của Luật Khoáng sản.

4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn lập thủ tục, hồ sơ xin khai thác tận thu khoáng sản và hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo đúng quy định.

5. Đề nghị UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét cấp phép, cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân xin khai thác tận thu khoáng sản những khu vực trên địa bàn đã được Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao cho UBND tỉnh quản lý, tổ chức khai thác tận thu.

6. Theo dõi chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn; đôn đốc, quản lý việc thực hiện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn quản lý.

7. Tuyên truyền, giáo dục và giám sát, kiểm tra việc thi hành Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, tham gia giải quyết những vấn đề tranh chấp về hoạt động khoáng sản và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về khoáng sản phát sinh tại địa bàn huyện, thị xã; các vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Các trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền giải quyết của UBND huyện, thị xã thì báo cáo về UBND tỉnh.

8. Chỉ đạo Phòng, ban chuyên môn quản lý về tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước của huyện, thị xã kiểm tra, theo dõi các đơn vị hoạt động khoáng sản trên địa bàn thực hiện báo cáo định kỳ gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường theo thời gian quy định: quý I và III báo cáo trước ngày 25 của tháng cuối quý, 06 tháng đầu năm báo cáo trước ngày 20 tháng 6, báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12.

Điều 6. UBND xã, phường, thị trấn trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, theo dõi, giám sát việc chấp hành pháp luật về tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn quản lý. Xử lý hoặc đề nghị cơ quan cấp trên xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn. Thực hiện những nhiệm vụ cụ thể khác về quản lý hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước do UBND huyện, thị xã phân công.

Chương III

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 7. Tổ chức, cá nhân muốn xin cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, chuyển nhượng, thừa kế giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản, thăm dò và khai thác nước dưới đất phải gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 03 (ba) bộ hồ sơ, như sau:

1- Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản, bao gồm:

+ Đơn xin cấp giấy phép và thuê đất khai thác khoáng sản kèm theo theo bản đồ khu vực khai thác khoáng sản lập trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000, hệ toạ độ vuông góc VN 2000.

+ Quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò và trữ lượng khoáng sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

+ Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định.

+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn hoặc xác nhận theo quy định của Pháp luật về bảo vệ môi trường.

+ Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước mà không phải là tổ chức đã được cấp giấy phép thăm dò hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

+ Văn bản đề nghị cấp phép và cho thuê đất của UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản được khai thác.

2- Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, bao gồm:

+ Đơn xin gia hạn giấy phép và thuê đất khai thác khoáng sản.

+ Bản đồ hiện trạng khai thác tại mỏ tại thời điểm xin gia hạn kèm theo báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin tiếp tục khai thác.

+ Bản kê về các nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức năng tại địa phương xác nhận.

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho Sở Tài nguyên & Môi trường trước ngày giấy phép hết hạn 90 ( chín mươi ) ngày. Trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì giấy phép đó tiếp tục có hiệu lực đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.

3- Hồ sơ xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản, bao gồm:

+ Đơn trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản.

+ Bản đồ hiện trạng kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác.

+ Đề án đóng cửa mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác.

4- Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, bao gồm:

+ Đơn xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng.

+ Báo cáo kết quả khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền khai thác kèm theo bản đồ hiện trạng khai thác tại thời điểm xin chuyển nhượng.

+ Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin nhận quyền chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

Việc chuyển nhượng quyền khai thác được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác cho tổ chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.

5- Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản, bao gồm:

+ Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản.

+ Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng Nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân thừa kế hợp pháp quyền khai thác khoáng sản.

+ Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước của tổ chức được thừa kế hợp pháp.

+ Bản đồ hiện trạng khai thác kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm xin được tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản.

Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức thừa kế hợp pháp, thay thế giấy phép đã cấp.

6- Hồ sơ xin cấp giấy phép và thuê đất chế biến khoáng sản, bao gồm:

+ Đơn xin cấp giấy phép và cho thuê đất chế biến khoáng sản.

+ Báo cáo nghiên cứu khả thi chế biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định.

+ Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư chế biến khoáng sản có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

7- Hồ sơ xin gia hạn giấy phép và thuê đất chế biến khoáng sản, bao gồm:

+ Đơn xin gia hạn giấy phép và cho thuê đất chế biến khoáng sản.

+ Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản tiếp tục chế biến.

+ Bản kê về các nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức năng tại địa phương xác nhận.

Hồ sơ xin gia hạn giấy phép và thuê đất chế biến khoáng sản phải nộp cho Sở Tài nguyên & Môi trường trước ngày giấy phép hết hạn 90 ( chín mươi ) ngày. Trong trường hợp giấy phép chế biến khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì giấy phép đó tiếp tục có hiệu lực đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời tổ chức xin gia hạn về lý do giấy phép không được gia hạn.

8- Hồ sơ xin trả lại giấy phép chế biến khoáng sản, bao gồm:

+ Đơn xin trả lại giấy phép chế biến khoáng sản.

+ Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại giấy phép.

9- Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, bao gồm:

+ Đơn xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản.

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng, báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã hoàn thành đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản.

+ Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

Việc chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến cho tổ chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.

10- Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản, bao gồm:

+ Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản.

+ Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng Nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân thừa kế hợp pháp quyền chế biến khoáng sản.

+ Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước của tổ chức được thừa kế hợp pháp.

+ Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản.

Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến khoáng sản cho tổ chức thừa kế hợp pháp, thay thế giấy phép đã cấp.

11- Hồ sơ xin thăm dò nước dưới đất, bao gồm:

+ Đơn xin thăm dò nước dưới đất.

+ Thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 100 m3/ngày đêm.

+ Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm trở lên.

+ Bản sao quyền sử dụng đất tại nơi thăm dò hoặc văn bản của UBND địa phương cho phép sử dụng đất để thăm dò.

Thời hạn giấy phép thăm dò nước dưới đất từ 1 đến 3 năm, tuỳ thuộc quy mô khai thác và được gia hạn không quá 1 năm.

11- Hồ sơ xin khai thác nước dước dưới đất, bao gồm:

+ Đơn xin khai thác nước dưới đất.

+ Đề án khai thác nước dưới đất.

+ Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000.

+ Kết quả đánh giá chất lượng nước dưới đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc phòng thí nghiệm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đánh giá.

+ Báo cáo hoàn công giếng đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 100 m3/ngày đêm.

+ Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng 100 m3/ngày đêm trở lên.

+ Bản sao quyền sử dụng đất tại nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân khai thác thì phải có văn bản thoả thuận cho sử đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất và được UBND địa phương xác nhận.

Thời hạn một giấy phép khai thác nước dưới đất không quá 15 năm. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục khai thác phải làm đơn xin gia hạn trước khi giấy phép hết hạn 6 tháng và được xem xét cho gia hạn không quá 10 năm.

Điều 8. Thời gian thụ lý hồ sơ:

- Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thời hạn trên không bao gồm thời gian lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan. Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét việc cấp giấy phép.

- Hồ sơ xin gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích hoạt động khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản, tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp quyền hoạt động khoáng sản, trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép theo thẩm quyền.

- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc trả lời bằng văn bản về lý do giấy phép không được cấp.

- Đối với giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thời gian thụ lý hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường không quá 20 (hai mươi) ngày, tại Uỷ ban nhân dân tỉnh không quá 07 (bảy) ngày. Thời gian thụ lý hồ sơ được tính từ khi hồ sơ đã đầy đủ thủ tục theo quy định.

- Đối với giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất với công trình có lưu lượng 100 m3/ngày đêm: trong thời hạn 10 ( mười ) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ hoặc làm lại.

Với giấy phép thăm dò: Trong thời hạn 30 ( ba mươi ) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, thẩm định phê duyệt đề án và trình UBND tỉnh cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất. Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho bên xin phép. Sau khi kết thúc thăm dò hoặc thăm dò kết hợp khai thác, tổ chức, cá nhân xin phép phải nộp báo cáo kết quả thăm dò cho Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt.

Với giấy phép khai thác: Trong thời hạn 30 ( ba mươi ) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, trình UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác nước dưới đất đối với công trình đã được thăm dò kết hợp khai thác; hoặc cho phép thi công công trình khai thác nước đối với trường hợp công trình đã được thăm dò nhưng chưa thi công giếng khai thác. Sau khi thi công giếng khai thác và bơm khai thác thử, tổ chức, cá nhân khai thác phải nộp hồ sơ tài liệu các giếng khai thác, tài liệu bơm khai thác thử tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn 10 ( mười ) ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét trình UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác nước chính thức.

Chương IV

KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN

Điều 9. Khai thác tận thu là hình thức hoạt động khoáng sản phù hợp với các điều kiện như sau:

1. Không bắt buộc tiến hành thăm dò diện tích khu vực được phép hoạt động trước khi bắt đầu khai thác.

2. Khối lượng khai thác, bao gồm cả đất đá thải và khoáng sản đối với một giấy phép khai thác tận thu như sau:

- Cấp cho cá nhân không quá 5.000 (năm nghìn) tấn/năm, mỗi cá nhân chỉ được cấp một giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

- Cấp cho tổ chức với mỗi giấy phép không quá 100.000 (một trăm nghìn) tấn/năm, riêng giấy phép khai thác tận thu cát, sạn, sỏi lòng sông không vượt quá 50.000 m3/năm cho một giấy phép.

3. Trong trường hợp có sử dụng vật liệu nổ thì phải được cấp phép theo quy định của pháp luật; việc sử dụng hoá chất độc để thu hồi khoáng sản phải được các cơ quan chuyên môn thẩm định và UBND tỉnh cho phép.

Điều 10. Các khu vực được cấp giấy phép khai thác tận thu bao gồm:

1. Khu vực có khoáng sản ở dạng sa khoáng nhỏ, quặng lăn và các thân quặng nhỏ phân bố không tập trung đã được điều tra, đánh giá mà đầu tư khai thác quy mô công nghiệp không có hiệu quả kinh tế.

2. Khu vực có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ( trừ cát, sạn, sỏi lòng sông ) nằm xa đường giao thông, hồ nước, sông ngòi, các khu dân cư đô thị mà các điều kiện về kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu tiêu thụ không cho phép đầu tư khai thác quy mô công nghiệp.

3- Khu vực các bãi cát, sạn, sỏi lòng sông thuộc các sông nhánh nằm ở địa bàn các huyện miền núi, trung du của tỉnh, trữ lượng cát, sỏi ít, không phù hợp để tiến hành thăm dò, đã được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch cho khai thác làm vật liệu xây dựng thông thường.

4. Khu vực khai thác mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc đóng cửa mỏ để bảo vệ mà việc khai thác lại theo quy mô công nghiệp không có hiệu quả kinh tế và việc khai thác tận thu không gây mất an toàn cho mỏ đã đóng cửa.

Điều 11. Diện tích và thời hạn của một giấy phép khai thác tận thu:

1. Diện tích khu vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá 20 (hai mươi) ha, cho một cá nhân không quá 01 (một) ha.

2. Thời hạn của một giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ( trừ cát, sạn, sỏi lòng sông ) không quá 36 (ba mươi sáu) tháng.

3- Thời hạn của một giấy phép khai thác tận thu cát, sạn, sỏi lòng sông không quá 12 ( mười hai) tháng.

Giấy phép tận thu khoáng sản được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 24 (hai mươi bốn) tháng với các điều kiện sau đây, tại thời điểm xin gia hạn:

- Khu vực xin gia hạn giấy phép còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu theo quy định của Luật Khoáng sản và Nghị định số 76/2000/NĐ-CP của Chính phủ.

- Giấy phép khai thác tận thu còn thời hiệu không ít hơn 30 ngày.

Điều 12. Tổ chức, cá nhân muốn xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản phải gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 03 (ba) bộ hồ sơ gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép và cho thuê đất khai thác tận thu khoáng sản.

2. Đề án khai thác tận thu khoáng sản.

3. Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.

4. Bản đồ khu vực xin khai thác tận thu khoáng sản trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ 1/5.000, hệ toạ độ UTM hoặc tỷ lệ 1/5.000 hệ tọa độ VN 2.000 đối với diện tích cấp phép trên 10 ha; đối với diện tích cấp phép dưới 10 ha, tỷ lệ 1/2.000.

5. Các văn bản có tư cách pháp lý của Chủ đơn:

- Cá nhân: Chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú và nơi xin khai thác tận thu khoáng sản.

- Các tổ chức: Quyết định thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có công chứng Nhà nước).

6. Văn bản đề nghị cấp phép và cho thuê đất khai thác tận thu khoáng sản của UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản được khai thác.

7. Văn bản thoả thuận bồi thường thiệt hại (nếu có).

Điều 13. Để được gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì trước 30 ngày khi giấy phép hết hạn, tổ chức, cá nhân phải gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 03 (ba) bộ hồ sơ gồm:

1. Đơn xin gia hạn giấy phép và thuê đất khai thác tận thu khoáng sản.

2. Văn bản của UBND huyện, thị xã thống nhất đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động khoáng sản và thuê đất.

3. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác tận thu kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm xin gia hạn.

4. Bản kê các nghĩa vụ đã thực hiện: nộp thuế, đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương, bồi thường thiệt hại, phục hồi môi trường và đất đai, có xác nhận của địa phương và các cơ quan có liên quan.

5. Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Quy định này.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải xem xét trình UBND tỉnh quyết định gia hạn giấy phép hoặc trả lại chủ đơn bằng văn bản việc giấy phép không được gia hạn.

Điều 14. Để được trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, các tổ chức, cá nhân phải gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 02 (hai) bộ hồ sơ gồm:

1. Đơn xin trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

2. Báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm xin trả lại giấy phép.

3. Bản kê các nghĩa vụ đã thực hiện: nộp thuế, bồi thường thiệt hại, có xác nhận của các cơ quan liên quan.

4. Báo cáo kết quả phục hồi môi trường và đất đai sau khai thác, có xác nhận của chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan.

Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải tổ chức phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra và trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 15. Giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi một trong các trường hợp sau:

1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai thác tận thu không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định tại điều 18 của Quy định này và các quy định ghi trong giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Trong trường hợp có phát hiện mới về khoáng sản mà khu vực đang được phép khai thác tận thu không còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu.

3. Khu vực đang được khai thác tận thu bị cơ quan có thẩm quyền công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

Điều 16. Trong trường hợp giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi được giải quyết như sau:

1- Thu hồi trong trường hợp quy định tại khoản 2, điều 15 Quy định này thì tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực khai thác, phục hồi môi trường, đất đai đã khai thác và được tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tiếp tục tại khu vực đó bồi thường thiệt hại.

Nếu tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu có đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp hoạt động khoáng sản và có nhu cầu khai thác tiếp thì được cơ quan có thẩm quyền ưu tiên cấp giấy phép hoạt động khoáng sản đối với khu vực bị thu hồi giấy phép.

2- Thu hồi trong trường hợp quy định tại khoản 3 điều 15 Quy định này, thì thiệt hại của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu được Nhà nước xem xét, giải quyết theo quy định của Pháp luật.

Chương V

QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 17. Quyền lợi của tổ chức, cá nhân được phép tham gia hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước:

1. Được ký hợp đồng thuê đất để hoạt động.

2. Tiến hành khai thác theo đúng Đề án và Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và theo quy định của giấy phép được cấp, các điều kiện khác về hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước do pháp luật quy định.

3. Cất giữ, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ khoáng sản và tài nguyên nước đã được khai thác theo quy định của pháp luật.

4. Xin gia hạn, trả lại giấy phép hoạt động.

5. Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép hoặc quyết định xử lý khác của các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản, cụ thể như sau:

1. Nộp lệ phí giấy phép, nộp thuế tài nguyên khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

2. Thuê đất hết diện tích cấp mỏ theo đề án khai thác, chế biến đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cho phép, bồi thường thiệt hại về hoa màu và tài sản do hoạt động khoáng sản gây ra.

3. Hạn chế tổn thất tài nguyên khoáng sản, thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp để bảo vệ môi trường, môi sinh và các công trình cơ sở hạ tầng theo đúng báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.

Ký quỹ phục hồi môi trường tại Kho bạc Nhà nước nơi có tài nguyên khoáng sản được khai thác theo quy định.

4. Không được sử dụng hoá chất độc để khai thác và chế biến khoáng sản khi chưa được các cơ quan chuyên môn xem xét, thẩm định và UBND tỉnh cho phép.

5. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác.

6. Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội.

7. Thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ hoạt động khai thác, chế biến, tiêu thụ gửi UBND huyện, thị sở tại và Sở Tài nguyên và Môi trường, thời gian báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 5 của Quy định này.

8. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong phạm vi khu vực được khai thác tận thu.

Chương VI

ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 19. Hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước phải được đăng ký Nhà nước tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo nguyên tắc như sau:

- Giấy phép hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bản tỉnh do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phải gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 01(một) bộ kèm theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước để phối hợp quản lý.

- Giấy phép hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước do UBND tỉnh cấp phải đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam 01 bộ kèm theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để theo dõi và phối hợp quản lý.

- Trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà không phải xin giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ, trước khi khai thác tổ chức, cá nhân phải đăng ký công suất, khối lượng, phương pháp và thiết bị khai thác kèm theo chương trình và kế hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 20. Giải quyết tranh chấp về hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước:

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép nào thì có trách nhiệm giải quyết tranh chấp về quyền hoạt động từ việc sử dụng giấy phép đó. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Tranh chấp khác phát sinh trong hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước được giải quyết theo thẩm quyền và trình tự do pháp luật quy định.

Chương VII

THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 21. Thanh tra của Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sản và tài nguyên nước (dưới đây gọi là Thanh tra khoáng sản).

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra khoáng sản tuân thủ theo quy định tại các điều 59, 60 của Luật Khoáng sản; Nghị định số 35/CP ngày 23 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản.

Chủ động phối hợp với Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động và Thanh tra chuyên ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước, giải quyết hoặc phối hợp với các ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước theo thẩm quyền.

Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành về khoáng sản và tài nguyên nước:

1. Tổ chức, cá nhân đang hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ.

2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc Thanh tra viên khoáng sản.

Chương VIII

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 23. Khen thưởng: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 24. Xử lý vi phạm:

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và làm trái quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. UBND các cấp, Thủ trưởng cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật và các quy định của UBND tỉnh đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn.

3. Trường hợp vi phạm có mức phạt vượt thẩm quyền quy định thì kiến nghị lên cấp trên để xử lý./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 45/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

  • Số hiệu: 45/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/06/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Lê Minh Ánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/06/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 12/03/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản