- 1Thông tư 06/2012/TT-BGTVT quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 1571/QĐ-BGTVT năm 2012 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành 6 tháng đầu năm do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4480/2002/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2002 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức và Pháp lệnh Chống tham nhũng ngày 26/2/1998;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Lao động, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Qui định trách nhiệm và xử lý khi vi phạm trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (Bà): Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng Bộ có liên quan, Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Đào Đình Bình (Đã ký) |
TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ KHI VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành hành kèm theo Quyết định số 4480/2002/QĐ-BGVT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Qui định này xác định trách nhiệm và xử lý khi vi phạm trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
2. Qui định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ trong phạm vi toàn quốc.
Qui định này không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, Điều 1 gồm:
1. Bộ Giao thông vận tải thống nhất quản lý nhà nước về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe.
Cục Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe trong phạm vi toàn quốc.
Các Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) chịu trách nhiệm quản lý đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ có cơ sở đào tạo lái xe, Trung tâm sát hạch lái xe trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp tổ chức thực hiện quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe trong phạm vi địa phương, ngành.
3. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp cơ sở đào tạo lái xe.
4. Đơn vị trực tiếp đào tạo, sát hạch lái xe và Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch lái xe.
5. Cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe:
Điều 3. Các tổ chức, cá nhân nêu tại Điều 2 của Qui định này phải tuân thủ các quy định của văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe, quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và tuân thủ Qui định này.
Điều 4. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải.
1. Rà soát bổ sung, sửa đổi kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
2. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất về quản lý đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe:
a. Tổng kiểm tra định kỳ sau 2 năm;
b. Kiểm tra định kỳ hàng năm;
c. Kiểm tra đột xuất.
Điều 5. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam
1. Chủ trì soạn thảo và chịu trách nhiệm chính về nội dung chuyên môn, nghiệp vụ của các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe.
2. Tổ chức đào tạo sát hạch viên trong phạm vi toàn quốc đủ số lượng, đảm bảo chất lượng.
3. Cấp Giấy phép đào tạo lái xe cho cơ sở đào tạo lái xe ô tô trong toàn quốc theo tiêu chuẩn.
4. Trực tiếp quản lý đào tạo, sát hạch, cấp, đổi Giấy phép lái xe cho các đối tượng được Bộ Giao thông vận tải giao; có biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa vi phạm, tiêu cực xẩy ra.
5. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Lao động, Thanh tra Bộ triển khai tổ chức thanh tra, kiểm tra cơ sở quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe theo quy định; khi phát hiện có sai phạm phải xử lý kịp thời theo thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính).
1. Trực tiếp quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cho các đối tượng được giao trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định
2. Kiểm tra, xác định chính xác tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ, chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe thuộc quyền quản lý, đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam cấp Giấy phép đào tạo lái xe ô tô.
3. Cấp Giấy phép đào tạo lái xe mô tô theo uỷ quyền của Cục Đường bộ Việt Nam.
4. Thanh tra, kiểm tra cơ sở đào tạo, Trung tâm sát hạch, Ban quản lý sát hạch lái xe. Có biện pháp ngăn chặn vi phạm, tiêu cực trong việc bảo đảm nội dung, chương trình đào tạo; thu chi học phí, phí sát hạch cấp Giấy phép lái xe sai quy định; mua, bán Giấy phép lái xe; xử lý kịp thời vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo các cơ quan chức năng xử lý.
5. Báo cáo kịp thời vi phạm của sát hạch viên do Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) quản lý để Cục Đường bộ Việt Nam xét, thu hồi Thẻ sát hạch viên.
6. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương việc xây dựng Trung tâm sát hạch lái xe theo quy hoạch và đúng tiêu chuẩn ngành.
1. Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) thực hiện quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe theo đúng quy định.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe thuộc quyền quản lý và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
3. Tổ chức thực hiện việc xây dựng Trung tâm sát hạch lái xe theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ có cơ sở đào tạo lái xe
1. Chỉ đạo cơ sở đào tạo lái xe thực hiện đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo lái xe thuộc quyền quản lý; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo lái xe.
1. Có biện pháp đầu tư và chỉ đạo cơ sở đào tạo lái xe duy trì, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, học tập theo đúng quy định.
2. Bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo cơ sở tuyển chọn cán bộ nhân viên có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn để thực hiện công việc được giao.
3. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc cơ sở đào tạo lái xe thực hiện theo đúng quy định; xử lý kịp thời vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo lái xe
1. Tuyển sinh phải bảo đảm độ tuổi quy định, kiểm tra về ngoại hình so với Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế đã cấp.
2. Tổ chức đào tạo mới, bổ túc nâng hạng lái xe đúng chương trình, giáo trình đào tạo do Bộ Giao thông vận tải ban hành; đúng lưu lượng, hạng đào tạo, địa điểm, thời hạn theo Giấy phép đào tạo lái xe.
3. Bảo đảm chất lượng đào tạo, tổ chức thi kiểm tra và cấp Chứng chỉ đào tạo theo đúng quy định.
4. Bảo đảm số lượng, tiêu chuẩn giáo viên.
5. Duy trì, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, học tập.
6. Có chế độ tự kiểm tra thường xuyên để đảm bảo thời gian học tập của học viên.
7. Lưu giữ hồ sơ các khoá đào tạo đầy đủ theo quy định.
8. Có biện pháp quản lý ngăn chặn sai phạm trong tuyển sinh, giảng dạy, thi, cấp Chứng chỉ đào tạo, thu, sử dụng học phí.
Điều 11. Trách nhiệm của Trung tâm sát hạch lái xe
1. Duy trì, tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị chấm điểm theo quy định, bảo đảm kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác.
2. Phối hợp với các cơ sở đào tạo, Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch lái xe bảo đảm cho việc ôn luyện, sát hạch lái xe được thuận tiện, đúng kế hoạch.
3. Bảo đảm an toàn cho kỳ sát hạch lái xe.
4. Thu, sử dụng phí sát hạch đúng quy định.
5. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ sát hạch.
Điều 12. Trách nhiệm của Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch lái xe
1. Tổ chức, kiểm tra, giám sát để kỳ sát hạch lái xe được thực hiện theo đúng quy định.
2. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan; vi phạm của sát hạch viên trong kỳ sát hạch;
3. Xử lý kịp thời các vi phạm quy chế sát hạch theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan chức năng xử lý.
Điều 13. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
1. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo, sát hạch, cấp đổi Giấy phép lái xe trong phạm vi toàn quốc.
2. Có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các vi phạm trong quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe theo thẩm quyền.
1. Tham mưu cho Cục trưởng ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức kiểm tra công tác quản lý đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe trong phạm vi toàn quốc.
2. Quản lý đào tạo, sát hạch, cấp, đổi Giấy phép lái xe; tổ chức kỳ sát hạch lái xe đối với cơ sở đào tạo, Trung tâm sát hạch lái xe và đối tượng Cục được giao quản lý theo đúng quy định.
3. Xây dựng chương trình, tổ chức tập huấn, cấp Chứng chỉ sát hạch cho sát hạch viên trong phạm vi toàn quốc; trực tiếp quản lý sát hạch viên thuộc Ban quản lý sát hạch cấp Cục.
4. Thực hiện chức năng Trưởng ban quản lý sát hạch cấp Cục.
1. Quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe tại địa phương theo đúng quy định.
2. Có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời vi phạm về quản lý đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe theo thẩm quyền.
3. Quản lý đội ngũ sát hạch viên cấp Sở.
1. Quản lý đào tạo, sát hạch, cấp, đổi Giấy phép lái xe; tổ chức kỳ sát hạch lái xe đối với cơ sở đào tạo, Trung tâm sát hạch lái xe và đối tượng do Sở quản lý.
2. Tổ chức kiểm tra công tác đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe tại địa phương theo đúng quy định.
3. Thực hiện chức năng Trưởng ban quản lý sát hạch cấp Sở.
1. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về công tác đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe.
2. Về mọi hoạt động và vi phạm xảy ra tại đơn vị.
1. Thực hiện đúng nội quy, quy chế, quy trình sát hạch.
2. Tính chính xác, trung thực, khách quan của kỳ sát hạch.
3. Vi phạm của sát hạch viên trong kỳ sát hạch.
Điều 19. Sát hạch viên chịu trách nhiệm trước Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch và trước pháp luật.
1. Thực hiện nhiệm vụ được phân công theo đúng quy định.
2. Tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả chấm thi.
1. Giáo viên dạy lý thuyết phải có giáo án khi lên lớp; cập nhật đầy đủ các sổ sách quản lý; thực hiện đủ thời gian giảng dạy, theo đúng quy định về nội dung, chương trình, giáo trình.
2. Giáo viên dạy thực hành ngoài trách nhiệm như giáo viên lý thuyết phải có đầy đủ giấy tờ cho xe tập lái, bảo đảm an toàn trong quá trình thực hành lái xe của học viên.
1. Thực hiện cấp Giấy phép lái xe theo đúng số lượng, danh sách do Hội đồng sát hạch, tổ sát hạch bàn giao, bảo đảm thời gian quy định.
2. Thực hiện đổi Giấy phép lái xe theo đúng quy định về đối tượng, tiêu chuẩn và thời gian.
Điều 22. Cá nhân khác làm nhiệm vụ quản lý, đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả công việc được phân công và về vi phạm của mình theo quy định của pháp luật.
QUY ĐỊNH VỀ VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM
1. Tuyển sinh không đúng tiêu chuẩn.
2. Không đủ biểu mẫu, sổ sách về quản lý đào tạo.
3. Giáo viên giảng dạy không đủ điều kiện quy định.
4. Thực hiện không đúng nội dung, chương trình, giáo trình, thời gian đào tạo
5. Tổ chức đào tạo ngoài cơ sở, liên doanh liên kết mà không được cấp có thẩm quyền cho phép.
6. Đào tạo quá lưu lượng, hạng lái xe quy định trong Giấy phép đào tạo lái xe
7. Không đào tạo nhưng vẫn cấp chứng chỉ tốt nghiệp cho học viên để sát hạch.
8. Gian dối để được cấp Giấy phép đào tạo lái xe.
9. Vi phạm nghiêm trọng các quy định về thu, sử dụng học phí đào tạo lái xe.
10. Không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn quy định của cơ sở đào tạo lái xe.
Điều 24. Hình thức xử lý vi phạm
1. Đối với cơ sở đào tạo
a. Đình chỉ tuyển sinh, ngừng đào tạo trong thời gian 3 tháng khi vi phạm một trong các quy định tại khoản 1, 2 , 3 và 4 của Điều 23;
b. Đình chỉ tuyển sinh, ngừng đào tạo trong thời gian 6 tháng khi vi phạm một trong các quy định tại khoản 5, 6 của Điều 23;
c. Thu hồi Giấy phép đào tạo lái xe khi vi phạm một trong các quy định tại khoản 7, 8, 9 và 10 của Điều 23.
2. Đối với Thủ trưởng cơ sở đào tạo
a. Khiển trách khi vi phạm khoản 1, 2 và 3 Điều 23;
b. Cảnh cáo khi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23;
c. Cách chức khi vi phạm một trong các quy định tại khoản 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 23;
d. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị buộc thôi việc khi: vi phạm 02 trong số các khoản hoặc vi phạm nghiêm trọng 01 khoản quy định tại Điều 23.
3. Đối với cá nhân trong cơ sở đào tạo (trừ giáo viên được quy định riêng tại mục E)
a. Khiển trách khi vi phạm khoản 1, 2 Điều 23;
b. Chuyển công tác khác khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 23;
c. Cảnh cáo khi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23;
d. Hạ ngạch, bậc lương và chuyển công tác khác khi vi phạm một trong các quy định tại khoản 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 23.
đ. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị buộc thôi việc khi: vi phạm 02 trong số các khoản hoặc vi phạm nghiêm trọng 01 khoản quy định tại Điều 23.
MỤC B: QUI ĐỊNH VỀ VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁT HẠCH
1. Để thành viên trong Hội đồng kỳ sát hạch và sát hạch viên bị kỷ luật ở mức cảnh cáo.
2. Để xẩy ra vi phạm khi thực hiện nội quy, quy chế, quy trình sát hạch.
3. Để mất an toàn trong kỳ sát hạch.
4. Thực hiện sai nội quy, quy chế, quy trình sát hạch.
5. Để xẩy ra vi phạm có tổ chức về nội quy, quy chế sát hạch.
6. Bao che cho những hành vi sai phạm, tiêu cực.
7. Đưa hoặc nhận hối lộ dưới mọi hình thức để làm sai lệch quy định.
Điều 26. Hình thức xử lý vi phạm
1. Bị khiển trách khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 1, 2 và 3 của Điều 25.
2. Bị cảnh cáo và không được làm nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 4, 5 và 6 Điều 25.
3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị hạ ngạch, bậc lương và chuyển công tác khác hoặc buộc thôi việc khi vi phạm quy định tại khoản 7 của Điều 25.
MỤC C: QUI ĐỊNH VỀ VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI TỔ TRƯỞNG TỔ SÁT HẠCH
1. Để sát hạch viên trong kỳ sát hạch bị kỷ luật ở mức cảnh cáo.
2. Để xẩy ra tai nạn trong kỳ sát hạch.
3. Để sát hạch viên vi phạm nội quy, quy chế, quy trình sát hạch.
4. Bao che cho sát hạch viên vi phạm nội quy, quy chế, quy trình sát hạch.
5. Tổ chức sát hạch không đúng nội quy, quy chế, quy trình sát hạch.
6. Nhận hoặc đưa hối lộ dưới mọi hình thức để làm sai lệch quy định.
Điều 28. Hình thức xử lý vi phạm
1. Bị khiển trách khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 1, 2 và 3 của Điều 27.
2. Bị cảnh cáo và không được làm nhiệm vụ Tổ trưởng khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 4 và 5 của Điều 27.
3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị hạ ngạch, bậc lương và chuyển công tác khác hoặc buộc thôi việc khi vi phạm quy định nêu tại khoản 6 của Điều 27.
MỤC D: QUI ĐỊNH VỀ VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI SÁT HẠCH VIÊN
1. Không chấp hành sự phân công của Tổ trưởng Tổ sát hạch.
2. Tự ý làm những công việc không được phân công.
3. Làm việc riêng, uống rượu bia hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng trong khi làm nhiệm vụ sát hạch.
4. Chấm thi không chính xác.
5. Làm bài hộ, sửa bài cho thí sinh.
6. Cố ý chấm thi không chính xác.
7. Bao che cho hành vi vi phạm nội quy, quy chế sát hạch.
8. Để xẩy ra tai nạn trong khi sát hạch do nguyên nhân chủ quan.
9. Nhận hoặc đưa hối lộ dưới mọi hình thức để làm sai lệch quy định.
Điều 30. Hình thức xử lý vi phạm
1. Bị khiển trách khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều 29.
2. Bị cảnh cáo và thu hồi Thẻ sát hạch viên khi vi phạm một trong các quy định tại khoản 5, 6 ,7 và 8 của Điều 29.
3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị hạ ngạch, bậc lương và chuyển công tác khác hoặc buộc thôi việc khi vi phạm quy định nêu tại khoản 9 Điều 29.
MỤC E: QUI ĐỊNH VỀ VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN DẠY LÁI XE
1. Thiếu giáo án, không cập nhật đầy đủ sổ sách quản lý.
2. Không giữ đúng phong cách sư phạm.
3. Không bảo đảm đủ thời gian đào tạo, nội dung, chương trình giảng dạy theo quy định.
4. Để xảy ra tai nạn trong khi dạy thực hành lái xe.
5. Đưa hoặc nhận hối lộ dưới mọi hình thức để làm sai lệch quy định.
Điều 32. Hình thức xử lý vi phạm
1. Bị khiển trách khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 1, 2 của Điều Điều 31.
2. Bị cảnh cáo khi vi phạm một trong các quy định nêu tại khoản 3, 4 của Điều 31.
3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị hạ ngạch, bậc lương và chuyển công tác khác hoặc buộc thôi việc khi vi phạm quy định nêu tại khoản 5 Điều 31.
1. Có sai phạm trong khi thực hiện cấp, đổi Giấy phép lái xe.
2. Gây khó khăn, phiền hà cho các đối tượng đến cấp, đổi Giấy phép lái xe.
3. Cố ý để xảy ra sai phạm trong khi thực hiện nhiệm vụ cấp, đổi Giấy phép lái xe.
4. Đưa hoặc nhận hối lộ dưới mọi hình thức để làm sai lệch quy định.
Điều 34. Hình thức xử lý vi phạm
1. Bị khiển trách khi vi phạm vào một trong các quy định nêu tại khoản 1 và 2 của Điều 33.
2. Bị cảnh cáo và chuyển công tác khác khi vị phạm các quy định nêu tại khoản 3 Điều 33.
3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị hạ ngạch, bậc lương và chuyển công tác khác hoặc buộc thôi việc khi vi phạm các quy định nêu tại khoản 4 của Điều 33.
MỤC I: CÁC HÌNH THỨC XỬ LÍ LÃNH ĐẠO CẤP TRÊN DO TRÁCH NHIỆM LIÊN ĐỚI
Điều 35. Đối với Cục Đường bộ Việt Nam.
Lãnh đạo Cục cường bộ Việt Nam, lãnh đạo các cơ quan tham mưu nghiệp vụ phải đồng thời chịu trách nhiệm gián tiếp về các sai phạm của cấp dưới có liên quan đến lĩnh vực chỉ đạo được phân công.
1. Cục trưởng, Phó cục trưởng bị kỷ luật từ mức phê bình, khiển trách đến cảnh cáo, hạ ngạch bậc lương hoặc cách chức tuỳ theo mức độ vi phạm.
2. Lãnh đạo cơ quan tham mưu của Cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp theo dõi chỉ đạo: tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị khiển trách, cảnh cáo, hạ ngạch bậc lương hoặc cách chức.
Điều 36. Đối với Sở Giao thông vận tải (Giao .thông công chính).
1. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính): bị kỷ luật từ mức phê bình đến cảnh cáo, hạ ngạch.bậc lương hoặc cách chức tuỳ theo mức độ vi phạm.
2. Lãnh đạo các cơ quan tham mưu của Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) trực tiếp theo dõi chỉ đạo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm bị khiển trách, cảnh cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc cách chức.
Điều 37. Đối với thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo:
Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải đồng thời chịu trách nhiệm gián tiếp về các sai phạm của cấp dưới có liên quan đến lĩnh vực Chỉ đạo được phân công.
1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo bị kỷ luật từ mức phê bình, khiển trách đến cảnh cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc cách chức tuỳ theo mức độ vi phạm.
2. Lãnh đạo phòng ban tham mưu liên quan đến công tác đào tạo lái xe tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị khiển trách, cảnh cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc cách chức.
MỤC K: NGUYÊN TẮC XỬ LÝ HÀNH VI TÁI PHẠM, THẨM QUYỀN XỬ LÍ VI PHẠM
Điều 38. Xử lý hành vi tái phạm
Cá nhân nêu trong các mục từ Mục A đến Mục I nếu tái phạm trong thời gian 12 tháng sẽ bị xử lý nặng hơn một mức.
Điều 39. Thẩm quyền xử lý vi phạm
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải: quyết định xử lý kỷ luật Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam; Thủ trưởng các Đơn vị đào tạo sát hạch lái xe thuộc Bộ.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xử lý kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính).
3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan có cơ sở đào tạo lái xe theo thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật đối với thủ trưởng đơn vị đào tạo.
4. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam:
a. Quyết định xử lý kỷ luật lãnh đạo đơn vị đào tạo sát hạch lái xe thuộc Cục; Các cơ quan tham mưu, nghiệp vụ và Chủ tịch hội đồng, Tổ trưởng tổ sát hạch, sát hạch viên, cán bộ nhân viên khác thuộc quyền quản lí của Cục;
b. Đề nghị Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) quyết định xử lý kỷ luật đối với vi phạm của cán bộ, sát hạch viên thuộc quyền quản lí của Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính);
c. Thu hồi thẻ sát hạch viên đối với sát hạch viên vi phạm;
d. Thu hồi Giấy phép đào tạo lái xe đối với cơ sở đào tạo lái xe vi phạm.
5. Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) quyết định xử lý kỷ luật lãnh đạo đơn vị đào tạo sát hạch lái xe thuộc Sở; Các cơ quan tham mưu, nghiệp vụ và Chủ tịch hội đồng, Tổ trưởng tổ sát hạch, sát hạch viên, cán bộ nhân viên khác thuộc quyền quản lí.
6. Trình tự quyết định xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 40. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng các Bộ có liên quan (đến đào tạo lái xe), Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phổ biến quy định này tới các đơn vị trực thuộc để thực hiện.
Điều 41. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Lao động, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) có trách nhiệm kiểm tra và tổ chức thực hiện Qui định này.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời bằng văn bản về Bộ Giao thông vận tải để bổ sung, sửa đổi.
- 1Quyết định 10/2005/QĐ-BGTVT bổ sung Quy chế quản lý sát hạch cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ kèm theo Quyết định 4352/2001/QĐ-BGTVT do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 54/2007/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Thông tư 06/2012/TT-BGTVT quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 1571/QĐ-BGTVT năm 2012 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành 6 tháng đầu năm do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Thông tư 46/2012/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
- 1Thông tư 06/2012/TT-BGTVT quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 1571/QĐ-BGTVT năm 2012 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành 6 tháng đầu năm do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
- 1Nghị định 22-CP năm 1994 về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải
- 2Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 3Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 5Luật Giao thông đường bộ 2001
- 6Quyết định 10/2005/QĐ-BGTVT bổ sung Quy chế quản lý sát hạch cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ kèm theo Quyết định 4352/2001/QĐ-BGTVT do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 54/2007/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Thông tư 46/2012/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quyết định 4480/2002/QĐ-BGTVT về trách nhiệm và xử lý khi vi phạm trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 4480/2002/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2002
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Đào Đình Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2003
- Ngày hết hiệu lực: 01/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực