- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 4468/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn Bóng đá thành phố Cần Thơ và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4067/TTr-SNV ngày 28 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Liên đoàn Bóng đá thành phố Cần Thơ, đã được Đại hội đại biểu nhiệm kỳ (2022 - 2027) của Liên đoàn thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2022 (Đính kèm Điều lệ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Liên đoàn Bóng đá thành phố Cần Thơ và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 4468/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
2. Tên gọi tắt: LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ CẦN THƠ.
3. Tên tiếng Anh: CANTHO CITY FOOTBALL FEDERATION.
4. Tên viết tắt: CFF.
5. Biểu tượng:
Liên đoàn Bóng đá Cần Thơ (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những tổ chức, cá nhân hâm mộ yêu thích hoạt động môn bóng đá, tự nguyện liên kết thành lập; nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên khi tham gia tập luyện và hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, đóng góp cho sự phát triển phong trào bóng đá; rèn luyện sức khỏe, nâng cao thành tích thi đấu, góp phần vào việc giáo dục đạo đức, nhân cách, xây dựng con người toàn diện để phục vụ học tập, công tác, lao động sản xuất; nhằm phát triển sự nghiệp thể dục thể thao cho thành phố Cần Thơ và kinh tế xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, biểu tượng, có con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Cần Thơ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Liên đoàn: đặt tại khán đài A, sân vận động Cần Thơ, số 01, đường Lê Lợi, phường Cái Khế, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Liên đoàn có phạm vi hoạt động trên toàn thành phố, chủ yếu ở 2 lĩnh vực:
a) Xây dựng và phát triển phong trào tập luyện môn bóng đá ngày càng vững mạnh, sâu rộng trong quần chúng nhân dân, trong thanh thiếu niên học sinh, sinh viên; nhằm phát hiện tài năng, tuyển chọn để tập trung đào tạo trở thành vận động viên chuyên nghiệp, bổ sung cho các tuyến trẻ và đội tuyển; đóng góp vào nhiệm vụ thể dục thể thao chung của thành phố;
b) Tập hợp, quản lý hoạt động của các Câu lạc bộ bóng đá phong trào ở quận, huyện, phường, xã, thị trấn đưa hoạt động này vào nề nếp ổn định.
2. Đối với các hoạt động ngoài thành phố, việc tổ chức trên cơ sở đề xuất hoặc khi có yêu cầu của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực mà Liên đoàn hoạt động.
3. Liên đoàn là tổ chức thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, chịu sự quản lý nhà nước về ngành lĩnh vực chuyên môn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Liên đoàn. Căn cứ Điều lệ, quy chế chuyên môn của Liên đoàn cấp trên; Điều lệ của Liên đoàn để tổ chức chỉ đạo, quản lý điều hành mọi hoạt động và chuyên môn kỹ thuật đối với các Hội, các Câu lạc bộ thành viên.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ mục đích của Liên đoàn theo quy định pháp luật.
3. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước (nếu có); cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, với Liên đoàn cấp trên đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của bóng đá thành phố Cần Thơ, đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn như các nội dung về chuyên môn, quản lý điều hành, khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức thành viên và cá nhân hội viên trực thuộc Liên đoàn.
5. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lực lượng hội viên để phổ biến, tuyên truyền vận động, phát hành thẻ Hội viên, phát triển phong trào tập luyện, tổ chức các giải thi đấu, nâng cao thành tích môn bóng đá; phục vụ hoạt động thể dục thể thao của địa phương theo đúng quy chế chuyên môn của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và các quy định pháp luật hiện hành.
6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.
7. Thành lập pháp nhân trực thuộc Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn theo Điều lệ đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Liên đoàn để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên, tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; thực hiện đúng tôn chỉ mục đích của Liên đoàn nhằm tham gia phát triển các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Liên đoàn, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với với cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật nhằm phát triển môn bóng đá trên địa bàn thành phố. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế chuyên môn, quy định của Liên đoàn.
4. Kết hợp với các tổ chức xã hội, tư vấn, hỗ trợ chuyên môn để thành lập các Câu lạc bộ bóng đá phong trào, tổ chức vận động, quản lý và phát triển rộng rãi phong trào tập luyện môn bóng đá trên địa bàn thành phố cho mọi đối tượng; thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện giúp các Câu lạc bộ cơ sở hoạt động lâu dài, tập luyện có chất lượng, đạt hiệu quả cao. Phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo tổ chức hoạt động bóng đá phong trào trong các trường học phổ thông.
5. Tham mưu, kiến nghị và tham gia với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý, đào tạo tài năng bóng đá cho thành phố.
6. Tham gia các hoạt động do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tổ chức như: thi đấu, tập huấn, hội thảo chuyên đề. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý cho huấn luyện viên, trọng tài, đồng thời nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác tập luyện, thi đấu... từng bước hoàn thiện hệ thống phương pháp huấn luyện, đào tạo đạt hiệu quả cao cho lực lượng trọng tài, huấn luyện viên, vận động viên.
7. Xây dựng kế hoạch nhằm thu hút nguồn tài trợ trong và ngoài nước, tổ chức các hình thức hoạt động kinh doanh hợp pháp để gây quỹ phục vụ cho phong trào bóng đá thành phố. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Liên đoàn theo đúng quy định của pháp luật.
8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Liên đoàn. Hòa giải tranh chấp, giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong nội bộ theo quy chế hoạt động và quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Liên đoàn gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: tất cả công dân Việt Nam và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực bóng đá, không phân biệt nam nữ, thành phần, tín ngưỡng; có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu tán thành Điều lệ của Liên đoàn, tự nguyện xin gia nhập đều được công nhận là Hội viên chính thức của Liên đoàn;
b) Hội viên danh dự (hoặc hội viên bảo trợ): là cá nhân hoặc tổ chức không có điều kiện trở thành hội viên chính thức nhưng có nhiều công sức đặc biệt, hỗ trợ đóng góp cho việc xây dựng và phát triển phong trào bóng đá của thành phố.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức
a) Là những trọng tài, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, vận động viên đang sinh hoạt, tập luyện thường xuyên tại các Câu lạc bộ tổ chức thành viên; đội bóng phong trào, hoặc tham gia Ban Chấp hành Liên đoàn, Ban Chủ nhiệm một Câu lạc bộ bóng đá ở cơ sở;
b) Các tổ chức Câu lạc bộ bóng đá có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Liên đoàn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật, được giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để rèn luyện, học tập, thi đấu nâng cao trình độ chuyên môn; được sử dụng các cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện, thi đấu của Liên đoàn quản lý.
2. Được cử tham dự hội nghị, hội thảo, các khóa huấn luyện nâng cao, các khóa đào tạo cán bộ chuyên môn, huấn luyện viên và trọng tài do Liên đoàn thành phố hoặc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tổ chức.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của Liên đoàn, được tham gia các hoạt động do Liên đoàn tổ chức. Được tham gia thảo luận, biểu quyết các chủ trương hoạt động theo quy chế của Liên đoàn; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.
4. Được cấp thẻ hội viên và được giới thiệu hội viên mới.
5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các tổ chức, các chức danh Lãnh đạo và Ban Kiểm tra Liên đoàn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn.
6. Được khen thưởng, được hưởng các chế độ chính sách nếu đủ trình độ và đạt thành tích cao theo Điều lệ Liên đoàn và quy định pháp luật hiện hành.
7. Được ra khỏi Liên đoàn khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
8. Hội viên danh dự, hội viên bảo trợ được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Liên đoàn và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Liên đoàn.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy chế hoạt động và nghị quyết của Liên đoàn, của Liên đoàn cấp trên.
2. Tích cực tham gia các hoạt động, sinh hoạt của Liên đoàn, chấp hành và thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành, đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Liên đoàn phát triển vững mạnh; luôn rèn luyện để nâng cao trình độ và thành tích, đóng góp có hiệu quả để phát triển phong trào.
3. Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không được nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Lãnh đạo Liên đoàn phân công bằng văn bản. Không lợi dụng danh nghĩa Hội viên để làm những việc gây ảnh hưởng xấu đến tập thể Liên đoàn, đến uy tín của sở, ngành quản lý.
4. Thường xuyên tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn, quan tâm phát triển hội viên và luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ do Liên đoàn giao. Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Liên đoàn.
5. Đảm bảo sinh hoạt hợp lệ, đóng Hội phí đầy đủ, đúng thời gian quy định. Không còn hoạt động phải bàn giao công việc, tài sản và tài chính có liên quan.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Liên đoàn
1. Điều kiện, thủ tục gia nhập Liên đoàn: những cá nhân, tổ chức Câu lạc bộ muốn gia nhập Liên đoàn phải thực hiện đầy đủ các hồ sơ, thủ tục sau:
a) Đơn xin gia nhập Liên đoàn (theo mẫu);
b) Giấy thẩm định sức khoẻ của cơ quan y tế cấp (khi có yêu cầu);
c) Bản sao văn bằng, chứng chỉ chuyên môn cao nhất (có công chứng);
d) Bản sao quyết định thành lập, giấy phép hoạt động của Câu lạc bộ;
đ) Danh sách, lý lịch trích ngang của Ban chủ nhiệm, huấn luyện viên, hướng dẫn viên hiện tại;
e) Nộp Hội phí theo Điều lệ.
2. Thẩm quyền kết nạp hội viên
Chủ tịch Liên đoàn là người ký quyết định kết nạp và ký cấp thẻ hội viên cho cá nhân, tổ chức sau khi được Ban Thường vụ Liên đoàn thống nhất thông qua.
3. Ra khỏi Liên đoàn: danh nghĩa hội viên của Liên đoàn không còn giá trị pháp lý khi:
a) Cá nhân, tổ chức thành viên, Câu lạc bộ cơ sở không còn hoạt động trong thời gian 06 tháng và bỏ hợp lệ 03 lần liên tục không lý do;
b) Cá nhân, tổ chức thành viên, Câu lạc bộ cơ sở làm đơn xin rút tên ra khỏi Liên đoàn và được Ban Thường vụ Liên đoàn chuẩn y;
c) Tổ chức hội viên, Câu lạc bộ cơ sở, bị cơ quan có thẩm quyền giải tán, rút giấy phép hoạt động;
d) Cá nhân hội viên bị Tòa án tước quyền công dân hoặc bị Liên đoàn kỷ luật khai trừ.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Liên đoàn
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các Ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thành viên trực thuộc Liên đoàn.
Việc thành lập các tổ chức thành viên (Hội Bóng đá quận, huyện và Câu lạc bộ cơ sở) phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định của pháp luật, hướng dẫn của sở, ngành quản lý và hoạt động theo tôn chỉ mục đích Điều lệ Liên đoàn.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ cấp thành phố được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 số đại biểu chính thức được triệu tập có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng kế hoạch nhiệm vụ cho nhiệm kỳ mới và các chủ trương, biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể Liên đoàn (nếu có);
c) Thảo luận, đóng góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Liên đoàn;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới;
đ) Thông qua các nội dung khác (nếu có) và thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay tín nhiệm (có thẻ) hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Liên đoàn
1. Ban Chấp hành Liên đoàn do Đại hội bầu trong số các hội viên là đại biểu chính thức của Liên đoàn, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Ban tổ chức trù bị đại hội giới thiệu và Đại hội quyết định; người trúng cử phải đạt trên 1/2 số phiếu bầu. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Liên đoàn cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Tiêu chuẩn ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành Liên đoàn
a) Có quốc tịch Việt Nam, ít nhất 25 tuổi, thường trú trong thành phố Cần Thơ;
b) Là thành viên trong Ban Chấp hành các cấp hoặc là Hội viên chính thức đang hoạt động thường xuyên;
c) Là đại biểu do sở, ngành quản lý hoặc Ban Chấp hành Liên đoàn thống nhất giới thiệu; tác phong đạo đức tốt, nhiệt tình tích cực đóng góp, xây dựng phát triển phong trào bóng đá thành phố.
3. Ngoài các thành viên kể trên, Ban Chấp hành có thể mời tham gia một Chủ tịch danh dự và một số tư vấn không hạn định bao gồm những người có uy tín, có thiện chí ủng hộ và giúp đỡ xây dựng phát triển phong trào (các vị này không bắt buộc phải thường trú tại thành phố Cần Thơ).
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Liên đoàn;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Liên đoàn, ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, sử dụng con dấu của Liên đoàn; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật;
d) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không vượt quá 1/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
đ) Chỉ đạo việc xây dựng hợp tác với các Liên đoàn, Hội bạn trong khu vực và trên toàn quốc. Tìm kiếm các giải pháp thu hút nguồn tài trợ, tổ chức hoạt động tạo nguồn kinh phí để Liên đoàn hoạt động.
5. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Chấp hành họp thường kỳ tối thiểu 2 lần/năm, có thể họp bất thường do Chủ tịch triệu tập khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Thành viên Ban Chấp hành Liên đoàn vắng mặt không lý do 04 lần liên tiếp trong các kỳ hợp lệ xem như tự ý rút tên ra khỏi Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều 15. Ban Thường vụ Liên đoàn
1. Ban Thường vụ Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Liên đoàn gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung, quyết định triệu tập, tổ chức các cuộc họp Ban Chấp hành thường kỳ và bất thường;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và cả nhiệm kỳ, đề ra các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện sau khi được Ban Chấp hành thông qua. Lãnh đạo, quản lý và kiểm tra hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức theo nhiệm vụ quyền hạn của Liên đoàn. Thực hiện chế độ báo cáo tổng kết, các đề án chuyên đề, kế hoạch hoạt động để báo cáo lên cấp trên hoặc đưa ra Ban Chấp hành xem xét quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp lệ một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn hoặc trên 1/2 tổng số thành viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn. Các vấn đề quan trọng phải triệu tập Ban Chấp hành để thông qua.
Điều 16. Ban Kiểm tra Liên đoàn
1. Ban Kiểm tra Liên đoàn gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; các quy chế tài chính của Liên đoàn, các hoạt động của tổ chức thành viên, hội viên trực thuộc Liên đoàn;
b) Xem xét, kiến nghị Ban Thường vụ giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, của Hội viên và công dân gởi đến Liên đoàn. Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu Hội viên cung cấp các tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Liên đoàn là đại diện pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên đoàn, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Liên đoàn; trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên đoàn theo Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp. Phân công trách nhiệm cho các Phó Chủ tịch và thành viên khác trong Ban Thường vụ, Ban Chấp hành
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Liên đoàn. Chịu trách nhiệm chính về thu chi tài chính và là chủ tài khoản của Liên đoàn;
d) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo điều hành, giải quyết các công việc của Liên đoàn được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch hoặc Tổng Thư ký Liên đoàn.
3. Phó Chủ tịch Liên đoàn
a) Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định;
b) Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Liên đoàn chỉ đạo, điều hành công tác của Liên đoàn theo sự phân công của Chủ tịch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực được Chủ tịch Liên đoàn phân công hoặc ủy quyền;
c) Phó Chủ tịch Liên đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; phù hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật;
d) Được thay mặt Chủ tịch khi Chủ tịch vắng hoặc được ủy nhiệm có thời hạn và ký các văn bản do Chủ tịch ủy nhiệm.
Điều 18. Tổng thư ký Liên đoàn
1. Tổng thư ký Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn hoặc do cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chuyên môn giới thiệu tham gia Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Tổng thư ký do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thư ký
a) Tổng thư ký Liên đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; phù hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật;
b) Chịu trách nhiệm thường trực về công việc tổng hợp, soạn thảo văn bản có liên quan đến hoạt động của Liên đoàn, giúp Ban Thường vụ quản lý điều hành công việc thường xuyên của Liên đoàn;
c) Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết, kế hoạch của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Liên đoàn, các thông báo, chỉ thị của cấp trên sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Liên đoàn;
d) Báo cáo tình hình hoạt động của Liên đoàn tại các kỳ họp lệ của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; soạn thảo kế hoạch, chương trình công tác, chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp, thông qua Chủ tịch hoặc Ban Thường vụ trước khi thực hiện và có trách nhiệm ghi biên bản các cuộc họp đó;
đ) Giúp Chủ tịch theo dõi, điều hòa, phối hợp các hoạt động của Liên đoàn, thu thập, tổng hợp thông tin về kết quả hoạt động để tổng hợp, báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và cấp trên theo quy định;
e) Được sự ủy nhiệm của Chủ tịch tham dự các cuộc họp, Hội nghị do cấp trên triệu tập, các ngành khác mời để phối hợp hoạt động và được ký các văn bản do Chủ tịch ủy quyền.
Điều 19. Các Ban Chuyên môn trực thuộc Liên đoàn
1. Văn phòng Liên đoàn
a) Là bộ phận thường trực, giúp việc cho Ban Thường vụ quản lý điều hành các hoạt động thường xuyên của Liên đoàn;
b) Quản lý theo dõi sổ sách, lưu trữ hồ sơ, văn bản của Liên đoàn.
2. Các Ban chuyên môn: tham gia giúp việc cho Ban Chấp hành các cấp, có các Ban chuyên môn
a) Ban Chuyên môn kỹ thuật và Tổ chức thi đấu;
b) Ban Truyền thông, Kế hoạch tài chính và Đối ngoại;
c) Ban Bóng đá phong trào và Cơ sở vật chất.
3. Chức năng nhiệm vụ của các Ban chuyên môn
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động và quy chế làm việc phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn của mình, tuân thủ Điều lệ Liên đoàn và pháp luật hiện hành;
b) Tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả đồng thời đề xuất các biện pháp công tác để Ban Thường vụ chỉ đạo kịp thời, mang lại hiệu quả cao;
c) Kế hoạch hoạt động, quy chế làm việc của Ban chuyên môn phải được Ban Thường vụ phê duyệt mới được thực hiện;
d) Trưởng ban là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban Thường vụ, Ban Chấp hành về mọi hoạt động của Ban mình phụ trách.
4. Trưởng ban chuyên môn: do Ban Thường vụ thống nhất bổ nhiệm. Tổ chức nhân sự của các Ban chuyên môn do Trưởng ban đề nghị và được Chủ tịch Liên đoàn quyết định.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, Liên đoàn; Điều lệ Liên đoàn; nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính của Liên đoàn:
a) Nguồn thu của Liên đoàn
- Lệ phí gia nhập Liên đoàn, hội phí của hội viên và tổ chức thành viên;
- Thu từ các hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
- Tiền tài trợ, ủng hộ, các trang thiết bị, dụng cụ của tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Các khoản chi của Liên đoàn
- Chi cho các hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn, trang bị, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với hội viên của Liên đoàn theo quy định của Ban Chấp hành, phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi hợp pháp khác theo quy định của Ban Chấp hành, đúng theo quy chế tài chính, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tài sản của Liên đoàn
Tài sản của Liên đoàn bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên đoàn. Tài sản của Liên đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên đoàn; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ, hiến tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính, tài sản của Liên đoàn: chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên đoàn và được quản lý thống nhất theo quy chế hiện hành của Nhà nước. Các khoản thu, chi phải có đầy đủ chứng từ, vào sổ sách rõ ràng; được Chủ tịch Liên đoàn ký duyệt, được báo cáo cụ thể, công khai trong các kỳ họp lệ của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và trong Đại hội.
2. Tài chính, tài sản của Liên đoàn khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Liên đoàn ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn đảm bảo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, tiết kiệm; phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.
4. Trưởng ban Kế hoạch tài chính và Đối ngoại chịu trách nhiệm chính về quyết toán tài chính hàng năm của Liên đoàn.
Chương VII
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức thành viên, đơn vị, hội viên thuộc Liên đoàn có thành tích xuất sắc đóng góp tích cực trong hoạt động xây dựng phát triển phong trào, đạt nhiều thành tích cao trong thi đấu các giải được Liên đoàn khen thưởng hoặc được Liên đoàn đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức thành viên, đơn vị, hội viên thuộc Liên đoàn, nếu hoạt động vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Liên đoàn, vi phạm quy chế quản lý ngành, vi phạm đạo đức thể thao xã hội chủ nghĩa; sẽ tùy mức độ sai phạm nặng nhẹ, hậu quả của hành vi mà xét kỷ luật dưới các hình thức:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Khai trừ vĩnh viễn hoặc đề nghị cơ quan chức năng xử lý theo pháp luật;
đ) Các hình thức kỷ luật sẽ được thông báo về địa phương.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25: Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn
Chỉ có Đại hội đại biểu Liên đoàn Bóng đá thành phố mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Liên đoàn Bóng đá thành phố Cần Thơ gồm 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội đại biểu, nhiệm kỳ 2022 - 2027 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2022 tại thành phố Cần Thơ và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Liên đoàn; Ban Chấp hành Liên đoàn Bóng đá thành phố Cần Thơ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 2700/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa
- 2Quyết định 955/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Bóng đá tỉnh Hà Giang khóa I, nhiệm kỳ 2019-2024
- 3Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Thể thao giải trí thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Vovinam - Việt Võ Đạo thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Bóng rổ tỉnh Quảng Ngãi
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Bộ luật dân sự 2015
- 7Quyết định 2700/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 955/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Bóng đá tỉnh Hà Giang khóa I, nhiệm kỳ 2019-2024
- 10Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Thể thao giải trí thành phố Hà Nội
- 11Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Vovinam - Việt Võ Đạo thành phố Cần Thơ
- 12Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Bóng rổ tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 4468/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Bóng đá thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 4468/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thực Hiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực