Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2700/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 07 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ THANH HÓA

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 309/TTr-SNV ngày 21/6/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa đã được Đại hội đại biểu lần thứ VI, nhiệm kỳ 2016 - 2020 của Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa thông qua ngày 28/5/2016, bao gồm: 8 Chương, 29 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2 QĐ;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
- Lưu: VT, THKH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Phạm Đăng Quyền

 

ĐIỀU LỆ

LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 2700/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Tên gọi

1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa.

2. Tên viết tắt: LĐBĐTH.

3. Tên giao dịch quốc tế: THANH HOA FOOTBALL FEDERATION (TFF).

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Tôn chỉ: Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cá nhân, đơn vị trong và ngoài tỉnh tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia, tăng cường giao lưu, đoàn kết, hữu nghị.

2. Mục đích: Liên đoàn bóng đá Thanh Hóa hoạt động nhằm mục đích tuyên truyền, vận động và hướng dẫn quần chúng tham gia tập luyện bóng đá, góp phần nâng cao sức khoẻ, nâng cao trình độ thi đấu, từng bước đưa phong trào bóng đá tỉnh nhà phát triển lên tầm cao mới.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa có tư cách pháp nhân, có biểu tượng, con dấu và tài khoản riêng.

2. Trụ sở của Liên đoàn: Số 39 Lê Quý Đôn, phường Ba Đình, thành phố Thanh Hóa.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa hoạt động trong địa bàn tỉnh Thanh Hóa và là thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam,

2. Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa hoạt động chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa và theo pháp luật nước CHXHCN Việt Nam; chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động

4. Không vì mục đích lợi nhuận

5. Tuân thủ Hiến pháp, Pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 6. Nhiệm vụ của Liên đoàn bóng đá Thanh Hóa

Liên đoàn bóng đá Thanh Hóa có nhiệm vụ sau:

1. Tuyên truyền giáo dục quần chúng và hội viên của Liên đoàn về chủ trương, đường lối, phương hướng phát triển sự nghiệp thể dục thể thao nói chung và bóng đá nói riêng; Điều lệ của Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa, Liên đoàn Bóng đá Việt Nam với tinh thần: Thể thao đoàn kết, trung thực, cao thượng.

2. Hướng dẫn, giúp đỡ việc tổ chức và phát triển Câu lạc bộ Bóng đá ở các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh để xây dựng, phát triển phong trào rộng rãi cho mọi đối tượng ở các vùng, miền, chú trọng đặc biệt các đối tượng thanh thiếu niên, nhi đồng.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước:

- Xây dựng kế hoạch phát triển phong trào tập luyện bóng đá trong tỉnh;

- Xây dựng hệ thống thi đấu giải bóng đá phong trào từ tỉnh đến cơ sở; chương trình đào tạo huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài bóng đá;

- Tổ chức đoàn vận động viên tham gia các giải bóng đá phong trào do Liên đoàn bóng đá Việt Nam tổ chức;

- Tổ chức các giải thi đấu bóng đá phong trào cấp tỉnh, các giải thi đấu bóng đá phong trào khu vực và toàn quốc trên địa bàn tỉnh.

4. Tư vấn, tham mưu, đề xuất, kiến nghị với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các vấn đề liên quan đến chủ trương, kế hoạch phát triển và nâng cao trình độ môn bóng đá trong tỉnh.

5. Tăng cường và mở rộng giao lưu, hợp tác với các Liên đoàn bóng đá, Câu lạc bộ bóng đá trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

6. Vận động các tổ chức, cá nhân, đơn vị trong và ngoài tỉnh tài trợ cho các hoạt động bóng đá trong tỉnh và đội tuyển bóng đá chuyên nghiệp.

7. Chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn.

Điều 7. Quyền hạn của Liên đoàn bóng đá Thanh Hóa

1. Tuyên truyền mục đích của Liên đoàn.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.

6. Thành lập pháp nhân thuộc Liên đoàn theo quy định của pháp luật.

7. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của tổ chức thành viên, hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

9. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Liên đoàn hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Liên đoàn về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.

Chương III

TỔ CHỨC THÀNH VIÊN, HỘI VIÊN

Điều 8. Tổ chức thành viên

Câu lạc bộ Bóng đá chuyên nghiệp, câu lạc bộ bóng đá các huyện, thị xã, thành phố, các ngành, cơ quan, đơn vị; các hội cổ động viên bóng đá trên địa bàn tỉnh thừa nhận và chấp hành Điều lệ của Liên đoàn, đóng lệ phí hàng năm và tham gia hoạt động thì được xem xét công nhận là tổ chức thành viên của Liên đoàn bóng đá Thanh Hóa.

Điều 9. Hội viên

Mọi công dân Việt Nam cư trú trong tỉnh và ngoài tỉnh nếu tán thành Điều lệ, tự nguyện xin gia nhập, đóng lệ phí và sinh hoạt ở một tổ chức thành viên của Liên đoàn được công nhận là hội viên của Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa.

Điều 10. Thể thức gia nhập Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa

- Quyết định thành lập Câu lạc bộ/hội;

- Danh sách Ban chủ nhiệm và hội viên;

- Đơn xin gia nhập Liên đoàn.

- Nộp lệ phí theo quy định.

Việc xem xét công nhận một tổ chức thành viên, hội viên do Ban Chấp hành Liên đoàn quyết định bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết bằng giơ tay.

Điều 11. Nghĩa vụ, quyền lợi của tổ chức thành viên và hội viên

1. Nghĩa vụ:

- Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, Quy chế, các quy định của Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa, Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và Luật thi đấu bóng đá hiện hành.

- Tích cực tham gia mọi hoạt động của Liên đoàn, đóng góp có hiệu quả vào việc phát triển và nâng cao trình độ bóng đá của tỉnh Thanh Hóa.

- Đóng lệ phí hàng năm theo quy định.

- Định kỳ báo cáo hoạt động với Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa (báo cáo 6 tháng và báo cáo tổng kết năm).

2. Quyền lợi:

- Có quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo các cấp của Liên đoàn.

- Được tham gia thảo luận đề xuất về các chủ trương, kế hoạch hoạt động của Liên đoàn.

- Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc.

- Được tạo điều kiện thuận lợi để học tập, tập luyện và thi đấu bóng đá.

- Được ưu tiên sử dụng các cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện, thi đấu của Liên đoàn.

- Có quyền xin ra khỏi tổ chức của Liên đoàn.

Điều 12. Ra khỏi Liên đoàn

1. Trường hợp muốn ra khỏi Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa, các tổ chức thành viên, hội viên làm đơn gửi Ban Chấp hành Liên đoàn xem xét và quyết định bằng văn bản.

2. Khai trừ tổ chức thành viên, hội viên: Tổ chức thành viên, hội viên sẽ bị khai trừ khỏi Liên đoàn bóng đá Thanh Hóa khi vi phạm những quy định sau:

- Trong vòng 90 ngày không nộp các khoản Hội phí theo quy định;

- Bị kỷ luật ở hình thức cảnh cáo quá 03 lần do vi phạm các nội quy và Điều lệ của Liên đoàn;

- Không tham gia các hoạt động của Liên đoàn trong thời gian 06 tháng mà không có lý do chính đáng.

3. Trước khi ra khỏi Liên đoàn, tổ chức thành viên, hội viên phải bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách cho các tổ chức, cá nhân thay thế.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Liên đoàn

- Đại hội.

- Ban Chấp hành.

- Ban Thường vụ.

- Ban Kiểm tra.

- Ban Chuyên môn - Thi đấu.

- Ban Trọng tài.

- Ban Tài chính - Tài trợ

- Ban Tuyên truyền - Vận động

- Văn phòng.

Điều 14. Đại hội Liên đoàn bóng đá Thanh Hóa

1. Nhiệm kỳ đại hội:

Đại hội Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn tổ chức 4 năm 1 lần. Đại hội bất thường tổ chức khi có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên ban Chấp hành, hoặc 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nội dung chính của đại hội:

- Kiểm điểm các hoạt động của Liên đoàn trong nhiệm kỳ; Quyết định phương hướng, nhiệm vụ công tác của Liên đoàn nhiệm kỳ mới.

- Thảo luận và thông qua Điều lệ, sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ; đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể (nếu có).

- Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Liên đoàn.

- Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.

- Các nội dung khác (nếu có).

- Thông qua Nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội

- Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

- Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 15. Ban Chấp hành Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa

1. Ban Chấp hành Liên đoàn do Đại hội bầu, là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ đại hội;

2. Số lượng Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Trong nhiệm kỳ, tùy theo tình hình thực tế và yêu cầu phát triển thành viên, Ban Chấp hành có thể được thay thế hoặc bổ sung (số lượng ủy viên bầu bổ sung không vượt quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã biểu quyết tại đại hội). Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành phải do hội nghị thường kỳ hoặc bất thường của Ban Chấp hành xem xét, quyết định.

3. Những hội viên có đủ uy tín, có tâm huyết và năng lực đều có thể tự ứng cử hoặc được đề cử vào Ban Chấp hành.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành sẽ bầu ra Ban Thường vụ (số lượng Ban Thường vụ không vượt quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành), Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Trưởng Ban Kiểm tra và một số ủy viên.

2. Xây dựng Quy chế hoạt động, Quy chế chi tiêu nội bộ, các quy định và nội quy sinh hoạt, phân công công việc cho các ủy viên Ban Chấp hành.

3. Thống nhất chương trình, kế hoạch công tác để thực hiện Nghị quyết của Đại hội Liên đoàn, thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Liên đoàn.

4. Tham gia với cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao để chỉ đạo tổ chức các cuộc thi đấu cấp tỉnh, khu vực, quốc gia và quốc tế tại Thanh Hóa.

5. Quản lý tài sản, tài chính của Liên đoàn. Quy định lệ phí gia nhập Liên đoàn và lệ phí hàng năm.

6. Tìm kiếm các giải pháp thu hút nguồn tài trợ trong tỉnh, các tổ chức trong nước và ngoài nước; tổ chức các hình thức hoạt động theo quy định của nhà nước nhằm tạo nguồn kinh phí cho Liên đoàn.

7. Quyết định về cơ cấu tổ chức; quyết định việc kết nạp, khai trừ, miễn nhiệm; khen thưởng và kỷ luật đối với tổ chức thành viên, hội viên.

8. Quyết định triệu tập, tổ chức Đại hội.

9. Ban Chấp hành họp 6 tháng một lần, trong trường hợp cần thiết Ban Thường vụ thống nhất và Chủ tịch được phép triệu tập họp bất thường.

Điều 17. Ban Thường vụ

1. Điều hành các công việc để thực hiện nghị quyết đại hội và nghị quyết giữa các kỳ họp Ban Chấp hành

2. Chuẩn bị nội dung, triệu tập và tổ chức các hội nghị Ban Chấp hành thường kỳ và bất thường.

3. Giải quyết những công việc thường xuyên của Liên đoàn.

4. Căn cứ nghị quyết đại hội, của Ban Chấp hành đề ra chương trình công tác hàng tháng, quý và năm.

5. Được Ban Chấp hành Liên đoàn ủy quyền quyết định công tác tổ chức bộ máy của văn phòng, công tác tài chính, công tác thi đua khen thưởng của Liên đoàn.

6. Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành; xem xét quyết định kết nạp tổ chức thành viên, hội viên.

7. Ban Thường vụ họp 3 tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ yêu cầu.

Điều 18. Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký

1. Chủ tịch Liên đoàn:

- Đại diện pháp nhân cùa Liên đoàn trước pháp luật.

- Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của đại hội, của hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

- Triệu tập và chủ trì cuộc họp Ban Chấp hành Liên đoàn.

- Bổ nhiệm nhân sự Văn phòng Liên đoàn và các tổ chức khác do Liên đoàn thành lập, sau khi có nghị quyết của Ban Thường vụ Liên đoàn.

- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Liên đoàn.

2. Các Phó Chủ tịch là người giúp Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.

3. Tổng thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Liên đoàn:

- Chuẩn bị dự thảo nội dung các hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

- Chuẩn bị dự thảo báo cáo tháng, quý, năm và báo cáo tổng kết nhiệm kỳ của Liên đoàn.

- Quản lý tài sản, tài chính của Liên đoàn.

- Chịu trách nhiệm về các hoạt động của Văn phòng Liên đoàn.

- Giúp việc Tổng thư ký có Phó tổng thư ký.

Điều 19. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra gồm Trưởng Ban, Phó trưởng Ban (nếu có) và một số ủy viên do đại hội bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra

- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ của Liên đoàn, việc thực hiện các nghị quyết của đại hội và của Ban Chấp hành Liên đoàn cũng như các chủ trương của Ban Thường vụ.

- Kiểm tra các tổ chức thành viên, hội viên trong các hoạt động để biểu dương khen thưởng, đồng thời phát hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp thời chấn chỉnh.

- Kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính của Liên đoàn và các tổ chức trực thuộc Liên đoàn, xem xét và giải quyết các đơn khiếu tố.

- Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức thành viên, hội viên và công dân gửi đến Liên đoàn.

- Nguyên tắc hoạt động: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của Pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Điều 20. Văn phòng và các ban chuyên môn của Liên đoàn

1. Là bộ phận chuyên môn giúp việc cho Ban Chấp hành, Chủ tịch, Tổng thư ký để triển khai, tổ chức các công việc thường xuyên và các kế hoạch đã được thông qua.

2. Phụ trách các ban do Ban Chấp hành phân công giao nhiệm vụ tròn số các ủy viên Ban Chấp hành.

3. Nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động và số lượng các ban do Ban Chấp hành quy định theo yêu cầu thực tế và quy mô phát triển của Liên đoàn.

Chương V

CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 21. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH CỦA LIÊN ĐOÀN

Điều 22. Liên đoàn bóng đá Thanh Hóa có nguồn tài chính và tài sản riêng được quản lý thu, chi cho các hoạt động theo các quy định về tài chính của Liên đoàn phù hợp với luật pháp và các quy định hiện hành của Nhà nước được công khai hàng năm trong các kỳ họp của Ban Chấp hành và tại Đại hội hội viên.

Điều 23. Nguồn thu tài chính của Liên đoàn bóng đá Thanh Hóa:

1. Lệ phí của các tổ chức thành viên, hội viên;

2. Tiền, hiện vật ủng hộ của các tổ chức, cá nhân;

3. Tiền thu từ hoạt động quảng cáo, sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế;

4. Vận động tài trợ;

5. Kinh phí Nhà nước hỗ trợ cho Liên đoàn thông qua các dự án, đề án, kế hoạch gắn với nhiệm vụ của nhà nước do Liên đoàn thực hiện.

6. Các khoản thu khác.

Điều 24. Những khoản chi chủ yếu của Liên đoàn:

1. Các chi phí cho hoạt động hành chính của Văn phòng;

2. Mua sắm tài sản, phương tiện, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của Liên đoàn; xây dựng, sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất kỹ thuật.

3. Hoạt động của Đại hội, của Ban Chấp hành;

4. Tổ chức thi đấu, khen thưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo, hội nghị, hội thảo, tuyên truyền, giáo dục;

5. Hỗ trợ tổ chức thi đấu, phát triển phong trào;

6. Trả phụ cấp cho cán bộ kiêm nhiệm và nhân viên Văn phòng Liên đoàn;

7. Các khoản chi khác.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 25. Các tổ chức thành viên và hội viên thuộc Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa có thành tích xuất sắc trong hoạt động phong trào, trong thi đấu đều được Liên đoàn khen thưởng và đề nghị khen thưởng ở cấp cao hơn theo quy định của Luật thi đua khen thưởng.

Điều 26. Các tổ chức thành viên và hội viên thuộc Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa vi phạm Điều lệ và vi phạm pháp luật của Nhà nước làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Liên đoàn, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật với các hình thức từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ khỏi Liên đoàn.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Mọi tổ chức thành viên và hội viên của Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những quy định trong Điều lệ này.

Điều 28. Đại hội Liên đoàn bóng đá Thanh Hóa quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Điều 29. Điều lệ này gồm 8 chương, 29 điều, đã được Đại hội đại biểu Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa khóa VI thông qua ngày 28 tháng 5 năm 2016, có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2700/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa

  • Số hiệu: 2700/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/07/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Phạm Đăng Quyền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản