Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 446/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 11 tháng 3 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08/NQ-CP NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 3 năm 2003;
Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Thực hiện Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện các Nghị quyết, Kết luận Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 81/TTr-STNMT ngày 27 tháng 02 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08/NQ-CP NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 446 /QĐ-UBND ngày 11/3/2014 của UBND tỉnh Sơn La)
Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Thực hiện Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện các nghị quyết, kết luận Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La như sau:
1. Mục đích
- Giúp các cấp, ngành hiểu sâu, nắm vững và tổ chức triển khai thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững.
- Nâng cao nhận thức về pháp luật, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Tỉnh ủy Sơn La; Xác định nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp định hướng cho các cấp, ngành thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy Sơn La về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”.
- Tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả, đồng bộ và thống nhất các nhiệm vụ, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, sát với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Chú trọng việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật về môi trường đối với các khu, cụm công nghiệp; kiểm soát, xử lý và khắc phục ô nhiễm tại các làng nghề; thu gom, xử lý đúng cách, hợp vệ sinh chất thải từ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt; hạn chế ô nhiễm môi trường do sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật; tăng tỷ lệ thu gom chất thải rắn, chất thải y tế, nước thải sinh hoạt và công nghiệp; kiểm soát chặt chẽ khí thải, bụi phát sinh từ hoạt động giao thông vận tải, xây dựng và các cơ sở sản xuất.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch của UBND tỉnh.
1. Nhiệm vụ chung
1.1. Các cấp, ngành tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng đến toàn thể cán bộ, nhân dân các chủ trương, đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; tổ chức triển khai, phổ biến, quán triệt và đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện tốt các nhiệm vụ trong Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Tỉnh ủy Sơn La.
1.2. Tăng cường điều tra, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên đất, nước, khoáng sản và môi trường của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất của tỉnh; quy hoạch quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả về tài nguyên nước; quy hoạch khoáng sản; Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Sơn La đến năm 2020, hoàn thành việc lập và triển khai thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1.3. Bảo đảm sự thống nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh với các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên đất, nước, khoáng sản, đa dạng sinh học và công tác ứng phó với biến đổi khí hậu. Chú trọng quản lý hoạt động khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, tăng cường bảo vệ nguồn nước, sử dụng đất hiệu quả.
1.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước từ tỉnh đến cấp cơ sở trên các lĩnh vực biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1.Về ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Xây dựng hệ thống dữ liệu về khí hậu và biến đổi khí hậu phục vụ hoạch định chính sách và triển khai các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tham mưu hoàn thiện hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực quản lý biến đổi khí hậu tại cấp tỉnh, cấp huyện.
- Cập nhật Kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Sơn La; tiếp tục đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh và tiếp tục triển khai thực hiện các dự án ưu tiên trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Sơn La đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1001/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng kiến thức về biến đổi khí hậu, tập huấn kỹ năng lồng ghép, tích hợp biến đổi khí hậu vào công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án của tỉnh.
- Tăng cường năng lực và sự tham gia của cộng đồng, vai trò của các tổ chức quần chúng ở cơ sở; phục hồi, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên phù hợp với bối cảnh biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ sinh học, quy trình sản xuất tiên tiến, tăng cường hệ thống phòng chống và kiểm soát dịch bệnh phù hợp với đặc điểm sinh thái của tỉnh nhằm chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nâng cấp, đảm bảo an toàn các hồ chứa nước; bảo vệ không gian thoát lũ trên các lưu vực sông, suối.
Thời gian thực hiện: Năm 2014 đến năm 2020.
b) Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của lũ quét, lũ ống, sạt lở đất; bảo vệ, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên
- Nghiên cứu, đánh giá nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất đến cấp xã theo các kịch bản biến đổi khí hậu của tỉnh Sơn La.
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, nước, khoáng sản phù hợp với kịch bản biến đổi khí hậu của tỉnh Sơn La. Tăng cường quản lý sử dụng đất, nước, khoáng sản có hiệu quả, phù hợp quy hoạch để chống mất rừng; bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên.
Thời gian thực hiện: Năm 2014 đến năm 2020.
2.2. Về tăng cường quản lý tài nguyên
a) Về quản lý tài nguyên khoáng sản
- Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản; Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 31 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về “Định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 17-CTr/TU của UBND tỉnh Sơn La về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW được ban hành kèm theo Quyết định số 3012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2013.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản; phối hợp với các ngành tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, thúc đẩy chế biến sâu. Hạn chế tình trạng đầu tư manh mún, nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu gây tổn thất tài nguyên khoáng sản và ô nhiễm môi trường.
- Hoàn thành công tác khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản; triển khai việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Thời gian thực hiện: Năm 2014 đến năm 2020.
b) Về quản lý tài nguyên nước
- Thực hiện tốt quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất tỉnh Sơn La; hoàn thành lập và triển khai thực hiện quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Tăng cường triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước; giám sát, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác và sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước; ngăn ngừa, hạn chế tình trạng suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
- Tăng cường kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước.
Thời gian thực hiện: Năm 2014 đến năm 2020.
c) Về quản lý tài nguyên đất
- Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục Luật Đất đai năm 2013, Luật Nhà ở, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo nhằm nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, góp phần thực hiện tốt các quy định của Luật.
- Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 09 tháng 01 tháng 2013 của Chính phủ về phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Sơn La. Hoàn thành và tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, xã.
- Tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 18 tháng 02 năm 2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện các nghị quyết, kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
- Hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho các tổ chức, gia đình, hộ cá nhân trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo dự án tổng thể.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; kết hợp bảo vệ diện tích, độ phì nhiêu của đất canh tác nông nghiệp; đẩy mạnh khai thác quỹ đất chưa sử dụng; tăng cường quản lý, khai thác nguồn thu từ đất. Rà soát, đề xuất giải quyết dứt điểm những trường hợp đất đã giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức đoàn thể nhưng không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích, lãng phí, trái pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, xử lý nghiêm các trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng, sử dụng sai mục đích; lấn, chiếm, tự ý chuyển nhượng, cho thuê lại toàn bộ hoặc một phần diện tích; thu hồi những lô đất vi phạm pháp luật về đất đai để bán đấu giá quyền sử dụng đất tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước đối với những lô đất có lợi thế thương mại.
- Bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Xây dựng bảng giá đất bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao dịch bất động sản tại địa phương.
- Bảo vệ nghiêm ngặt và phát triển diện tích đất trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng của tỉnh; phối hợp thực hiện tốt Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Năm 2014 và hàng năm.
2.3. Về bảo vệ môi trường
a) Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường
- Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá tác động môi trường, bảo đảm quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường từ khâu lập, phê duyệt triển khai thực hiện. Thực hiện nghiêm công tác hậu kiểm nhằm phòng ngừa không để phát sinh thêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, giảm nguồn tác động xấu lên môi trường.
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, điểm khai thác, chế biến khoáng sản, lưu vực sông, đô thị và nông thôn.
- Tập trung xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc, xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường để theo dõi kịp thời các diễn biến chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La, phục vụ cho các hoạt động phát triển kinh tế xã hội và nhiệm vụ bảo vệ môi trường của tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát về môi trường đối với các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ nhằm ngăn chặn việc đưa các công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tiêu tốn nguyên liệu, tài nguyên, hiệu quả thấp và địa bàn tỉnh.
- Tập trung kiểm tra, giám sát việc xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại.
b) Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ của nhân dân
- Triển khai thực hiện tốt các đề án, chương trình bảo vệ môi trường; triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường. Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng tại các khu đô thị mới, các công trình công cộng
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường trong và sau khai thác khoáng sản. Tăng cường kiểm soát việc sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản nông sản; đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý bao bì thuốc trừ dịch hại, phân bón, thức ăn chăn nuôi; đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý hợp vệ sinh đối với các bao bì chứa đựng hóa chất sau khi sử dụng.
- Triển khai các biện pháp cụ thể nhằm tập trung xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn khu vực nông thôn và hoạt động chăn nuôi tập trung gây ra; tại các công trình xây dựng và các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng, trong đó ưu tiên bố trí quỹ đất thỏa đáng và quan tâm đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác thải, nước thải, hạ tầng kỹ thuật về môi trường.
- Tăng cường năng lực quan trắc môi trường không khí, nước. Phối hợp với các ban, ngành xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, buộc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
- Kiểm soát ô nhiễm các nguồn nước trên địa bàn tỉnh, đặc biệt trong các khu đô thị, dân cư. Có biện pháp yêu cầu các tổ chức, cá nhân thực hiện phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Thực hiện nghiêm túc các quy định về cấp, gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, các cơ sở sản xuất hoạt động dưới danh nghĩa làng nghề để gia công, sản xuất các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các cơ sở sản xuất dong, sắn, cà phê trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức khoanh vùng các khu vực bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; cảnh báo và hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân tại các khu vực này. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020.
c) Bảo vệ phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Đẩy mạnh bảo vệ phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên, trồng rừng: Xây dựng kế hoạch và cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng về quản lý, bảo vệ diện tích rừng đặc dụng và tài nguyên rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh; quy hoạch phục hồi rừng đầu nguồn thuộc các lưu vực hồ Sơn La, Hòa Bình (địa phận Sơn La), sông Đà, sông Mã và triển khai các Dự án khoanh nuôi, tái sinh, trồng rừng.
- Tích cực phối hợp với các cấp, các ngành, các địa phương trong việc bảo vệ các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng, cây dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng; tăng cường quản lý rủi ro từ sinh vật biến đổi gen. Hoàn thành lập và triển khai thực hiện Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La.
- Rà soát hoàn thiện thể chế quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên; phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên mới, bảo vệ các hành lang đa dạng sinh học theo quy định của Luật Đa dạng sinh học và các luật liên quan; bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế. Tăng cường quản lý, bảo vệ, sử dụng tốt vùng lòng hồ Sơn La. Xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường, tập trung nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, các mô hình phát triển kinh tế xanh.
- Chú trọng bảo vệ, khai thác hợp lý cảnh quan, dịch vụ hệ sinh thái và các khu di sản thiên nhiên; thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái, phát triển dịch vụ du lịch “xanh” thân thiện với môi trường; Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và địa phương, giới thiệu truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, các di tích lịch sử, sản phẩm văn hóa, nghệ thuật đặc sắc của địa phương…, đến đông đảo du khách để đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Bảo vệ và khai thác hợp lý các giá trị sinh thái. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, cảnh báo nguy hiểm, cứu hộ, cứu nạn tại các khu, điểm và cơ sở kinh doanh du lịch.
- Tăng cường các biện pháp bảo vệ các loài hoang dã, nhất là các loài quý, hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng, thân thiện với con người; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc mua bán, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã. Xử lý nghiêm các vi phạm quy định về bảo vệ và phát triển động vật hoang dã theo quy định của Nhà nước
- Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng ngừa có hiệu quả các loài ngoại lai xâm hại, điều tra, đánh giá hiện trạng và mức độ xâm hại, thống kê các loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh
Thời gian thực hiện: Năm 2014 và hàng năm.
1. Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức chấp hành chính sách pháp luật về đất đai; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tăng cường đổi mới về hình thức và nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chính sách pháp luật Đất đai, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các dự án nâng cao nhận thức, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Giáo dục ý thức trách nhiệm cá nhân và cộng đồng trong phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng lối sống thân thiện với môi trường cho mọi đối tượng, chấp hành tốt các chính sách pháp luật về đất đai; phát hiện, khuyến khích và nhân rộng các điển hình tốt.
2. Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý đất đai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các thể chế, chính sách, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hóa các quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất, nước, khoáng sản, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tỉnh, đảm bảo phát triển hài hòa giữa kinh tế xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tham mưu trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh kiện toàn hệ thống bộ máy, tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai, ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường các cấp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhiệm vụ.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý tài nguyên đất, nước, khoáng sản, môi trường; lồng ghép các vấn đề về bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu vào công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án của tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường; thực hiện chế tài xử lý nghiêm khắc các vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
3. Tăng cường quản lý tài chính; tích cực tìm kiếm nguồn lực cho công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tăng cường quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, rõ ràng, minh bạch các nguồn vốn đầu tư được giao quản lý theo quy định pháp luật.
- Chủ động tìm kiếm các nguồn đầu tư cho công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc thu phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản, thu tiền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên nước và quyền sử dụng đất.
4. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tích cực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào công tác tài nguyên môi trường; trong đó chú trọng công tác điều tra tài nguyên và bảo vệ môi trường; ứng dụng công nghệ mới trong ứng phó với biến đổi khí hậu và xây dựng cơ sở dữ liệu.
- Nâng cao hiệu quả công tác điều tra cơ bản, dự báo, cảnh báo về biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai huyện điểm; tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thuộc dự án tổng thể.
5. Tranh thủ sự hỗ trợ, tham gia của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường của tỉnh
Tranh thủ, vận dụng cơ chế, khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi để kêu gọi các nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ, thu hút đầu tư, huy động nguồn lực của các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
1. Trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu, đề xuất và tăng cường phối hợp với các sở, ngành liên quan, cơ quan thông tin đại chúng và UBND huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất các biện pháp tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; kiểm tra, đôn đốc các cấp, ngành trong quá trình thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời tham mưu xử lý nghiêm các vi phạm có liên quan theo quy định của Luật Đất đai, Luật khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật bảo vệ Môi trường và các Luật khác có liên quan.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tăng cường kiểm tra sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm túc các quy định về cấp, gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường.
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả với UBND tỉnh.
1.2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết những vấn đề có liên quan đến tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
- Chủ trì tham mưu đề xuất cân đối nguồn kinh phí cho ngành Tài nguyên và Môi trường và cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc lĩnh vực Đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản và bảo vệ môi trường theo quy định.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí cấp cho ngành Tài nguyên - Môi trường và cấp huyện để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
- Chủ trì, đẩy nhanh tiến độ thẩm định các dự án quy hoạch. Quan tâm lồng ghép chặt chẽ, hợp lý và hài hòa yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển của tỉnh trong thời gian tới.
- Rà soát việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép cho các tổ chức, cá nhân hoạt động buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong đó có thuốc diệt cỏ; cấp phép xây dựng kho lưu trữ bằng thuốc bảo vệ thực vật.
1.4. Sở Xây dựng
- Chủ trì thẩm định các quy hoạch chi tiết, quy hoạch phát triển đô thị làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Hướng dẫn, chỉ đạo đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư, khu tái định cư, khu dịch vụ tập trung, khu, cụm công nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch chi tiết, quy hoạch phát triển đô thị.
1.5. Sở Tư pháp
Tăng cường đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật tới mọi đối tượng để hiểu và tích cực tham gia thực hiện tốt các chính sách pháp luật về đất đai, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
1.6. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục rà soát cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường theo hướng đơn giản, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng khi thực hiện các giao dịch liên quan đến lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan đưa ra các giải pháp kiện toàn tổ chức, bộ máy ngành tài nguyên và môi trường ở cả 03 cấp (tỉnh, huyện, xã) để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
1.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn cách sử dụng, xử lý và tiêu hủy các chất thải trong hoạt động nông nghiệp như: dụng cụ, bao bì đựng phân bón; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y; thức ăn chăn nuôi sau khi sử dụng; thức ăn thủy sản chăn nuôi hết hạn sử dụng hoặc nằm ngoài danh mục cho phép được lưu hành tại Việt Nam; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh ao nuôi trồng thủy sản.
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng hóa chất trong canh tác, sử dụng thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học nằm ngoài danh mục cho phép trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tại khu đô thị, dân cư, nông thôn, các điểm tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh.
- Thu hồi Chứng chỉ hành nghề của các cá nhân vi phạm nghiêm trọng các điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, đồng thời thông báo cho các cơ quan chức năng để thu hồi Giấy phép kinh doanh.
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và củng cố cơ sở vật chất cho công tác phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, như các hệ thống sông,, đảm bảo an toàn hồ chứa; trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn; xây dựng các công trình phòng tránh ngập úng; nâng cao năng lực cộng đồng và quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng; lồng ghép giảm nhẹ rủi ro thiên tai trong chương trình tái cơ cấu ngành, xây dựng nông thôn mới.
1.8. Sở Y tế
- Chủ trì triển khai, hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực y tế như công trình xử lý nước thải y tế, rác thải y tế nguy hại tại các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện.
- Chỉ đạo các bệnh viện, các cơ sở y tế thu gom, xử lý nước thải và vận hành thường xuyên, đạt tiêu chuẩn môi trường, quy định kỹ thuật quốc gia về môi trường; bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn; xử lý, tiêu hủy bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng đảm bảo vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường; các cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ.
- Chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh.
1.9. Sở khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải..., vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cũng như các hoạt động khác có ảnh hưởng tới môi trường, nhất là công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải và có biện pháp chế biến thành sản phẩm hữu ích phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
1.10. Sở Công thương
- Tăng cường công tác kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh hóa chất, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật; kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với hoạt động trong cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đồng thời có biện pháp tăng cường công tác bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chợ và các khu thương mại.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật.
1.11. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nhằm giảm thiểu và kịp thời ngăn chặn các cơ sở gây ô nhiễm.
- Chỉ đạo lực lượng công an toàn tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm và hủy hoại tài nguyên môi trường; kiểm tra, xử lý các loại phương tiện cơ giới đã hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông, các phương tiện cơ giới vận chuyển nguyên vật liệu, các loại chất thải không đúng quy định, làm rơi vãi trên đường gây ô nhiễm môi trường.
- Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất hoạt động dưới danh nghĩa làng nghề để gia công, sản xuất các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các cơ sở buôn bán và tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật, các cơ sở sản xuất dong, sắn, cà phê trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm việc buôn bán và tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật quý hiếm được ưu tiên bảo vệ
1.12. Các cơ quan truyền thông
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1.13. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện thực tế địa bàn mình quản lý.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, giải quyết dứt điểm và xử lý nghiêm các sai phạm về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (nếu có).
Báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai với
các sở, ngành có liên quan, UBND tỉnh để có biện pháp tháo gỡ, tạo điều kiện để các huyện, thành phố thực hiện tốt chính sách pháp luật về đất đai.
2. Chế độ báo cáo
- Định kỳ vào trước ngày 15 tháng 11 hàng năm các sở, ban ngành, UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp.
- Định kỳ vào trước ngày 20 tháng 12 hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu các cấp, ngành tổ chức thực hiện. Quá trình thực hiện có vướng mắc phát sinh kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để kịp thời giải quyết./.
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Luật Khoáng sản 1996
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật đa dạng sinh học 2008
- 6Luật khiếu nại 2011
- 7Luật tố cáo 2011
- 8Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật tài nguyên nước 2012
- 10Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Sơn La do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 12Luật đất đai 2013
- 13Quyết định 2190/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn
- 14Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 445/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 07/NQ-CP do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 446/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/03/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Bùi Đức Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra