ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4415/2002/QĐ-UB | Tân An, ngày 24 tháng 12 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ LUÂN CHUYỂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Kế hoạch số 04/KH-TU ngày 26/9/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý và quy định tạm thời số 241/QĐ-TU ngày 26/9/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ luân chuyển;
Xét đề nghị của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh (công văn số 1138/CV-BTCCQ ngày 22/11/2002) và Sở Tài chánh-Vật giá (công văn số 866/CV-TCVG ngày 10/12/2002),
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định tạm thời về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ luân chuyển.
Điều 2. Giao nhiệm vụ cho Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh phối hợp Sở Tài chánh-Vật giá có hướng dẫn cụ thể để các ngành và UBND các cấp triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày 01/10/2002.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ LUÂN CHUYỂN
(kèm theo Quyết định số: 4415/2002/QĐ-UB ngày 24/12/2002 của UBND tỉnh)
I/- Đối tượng:
- Là cán bộ lãnh đạo các Ban Đảng, Đoàn thể; Giám đốc, Phó giám đốc Sở, ngành tỉnh và tương đương làm Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch các huyện, thị và ngược lại được luân chuyển.
- Là cán bộ Trưởng, Phó đầu ngành của huyện, thị làm Bí thư, Chủ tịch xã, phường, thị trấn và ngược lại được luân chuyển.
- Là cán bộ lãnh đạo giữa các cơ quan Đảng, Chính quyền, Đoàn thể có chuyên môn gần nhau được luân chuyển.
- Là cán bộ Trưởng, Phó phòng thuộc Sở, ban, ngành của tỉnh còn trẻ, có quy hoạch, bố trí công tác ở huyện, thị và cơ sở để rèn luyện, thủ thách qua thực tiển được luân chuyển.
- Là cán bộ lãnh đạo, quản lý giữa các địa phương này sang địa phương khác công tác được luân chuyển.
II/- Chế độ, chính sách cụ thể:
1/- Chế độ nhà công vụ:
- Cán bộ luân chuyển từ tỉnh về huyện, thị xã và ngược lại hoặc từ huyện này về huyện khác do yêu cầu công tác, sau giờ làm việc không về nhà riêng thì được bố trí ở nhà công vụ.
- Cơ quan trực tiếp được giao quản lý nhà công vụ và cán bộ được bố trí nhà công vụ có trách nhiệm bảo trì và giữ gìn tài sản được trang bị, khi cán bộ chuyển đến, chuyển đi cần có biên bản bàn giao tài sản.
2/- Về chính sách tiền lương:
Cán bộ luân chuyển từ chức danh nầy sang chức danh khác nếu lương và phụ cấp chức vụ của chức danh mới cao hơn hệ số lương và phụ cấp chức vụ đang hưởng thì được xếp lương theo chức danh mới. Nếu chức danh mới có hệ số lương và phụ cấp chức vụ thấp hơn thì được giữ nguyên lương và phụ cấp chức vụ đang hưởng.
- Cán bộ luân chuyển nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo nhận xét đánh giá hàng năm của cơ quan quản lý cán bộ, có thể được xem xét giải quyết nâng lương sớm.
3/- Chế độ khác:
- Cán bộ luân chuyển theo quy hoạch nếu không ở nhà công vụ, tự túc phương tiện đi và về nhà riêng trong ngày, nhưng vẫn bảo đảm thời gian và yêu cầu công tác được hỗ trợ 200.000 đồng/tháng với khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc duới 15km; 300.000 đồng/tháng với khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc trên 15km.
Riêng cán bộ tỉnh luân chuyển về thị xã và ngược lại, cán bộ thị xã luân chuyển về các phường và ngược lại, cán bộ các huyện luân chuyển về thị trấn (đối với huyện Đức Hòa chỉ tính cán bộ luân chuyển về thị trấn Hậu Nghĩa) và ngược lại, không được hỗ trợ khoản phụ cấp nầy.
Ngoài chế độ trên, cán bộ nếu được luân chuyển đến các huyện, thị xã và cơ sở và ngược lại hoặc từ huyện này sang huyện khác hay xã này sang xã khác thì được trợ cấp thêm 200.000 đồng/tháng (đối với nam); 300.000 đồng/tháng (đối với nữ).
- Cán bộ được luân chuyển thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý được sử dụng điện thoại cố định tại phòng nghỉ nơi nhà công vụ và được thanh toán cước theo quy định như ở nhà riêng (quyết định số: 2914/2001/QĐ-UB ngày 16/8/2001 của UBND tỉnh về việc thanh toán cước phí điện thoại).
- Trường hợp cán bộ được luân chuyển có gia đình (chồng, vợ, con) chuyển theo ở nhà công vụ được trợ cấp một lần là 3.000.000 đồng cho một hộ.
III/- Tổ chức thực hiện:
Thời gian được hưởng chế độ, chính sách trên được áp dụng đối với cán bộ được luân chuyển tối đa là 3 năm.
Các trường hợp điều chuyển, bố trí lại cán bộ không do yêu cầu luân chuyển theo quy hoạch thì không thực hiện theo quy định này.
Nguồn kinh phí: Các khoản phụ cấp, trợ cấp nêu trên của cán bộ luân chuyển do cơ quan nơi đến chi trả theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu cần bổ sung, sửa đổi, các ngành, các cấp cần trao đổi kiến nghị với Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh phối hợp Sở Tài chánh-Vật giá hướng dẫn cụ thể để các ngành, UBND các cấp triển khai thực hiện kể từ ngày 01/10/2002.
- 1Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An
- 2Quyết định 28/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ khi điều động, tăng cường và luân chuyển công tác do tỉnh Long An ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 2914/2001/QĐ-UB về Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3Quyết định 28/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ khi điều động, tăng cường và luân chuyển công tác do tỉnh Long An ban hành
Quyết định 4415/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ luân chuyển do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 4415/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/12/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2002
- Ngày hết hiệu lực: 20/02/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực