Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH THÁI BÌNH
TỔ CÔNG TÁC
CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/QĐ-TCT

Thái Bình, ngày 14 tháng 9 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN TỔ CÔNG TÁC KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, KẾT LUẬN, CHỈ ĐẠO CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH

TỔ CÔNG TÁC CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, KẾT LUẬN, CHỈ ĐẠO CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH

Căn cứ Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;

Căn có Quyết định số 2472/QĐ-UBND ngày 13/9/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Tổ công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phân công nhiệm vụ các thành viên Tổ công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là Tổ công tác), như sau:

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ công tác:

a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ và các mặt hoạt động của Tổ công tác;

b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Tổ công tác; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Tổ công tác; chỉ đạo, điều hành các thành viên Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ được giao;

c) Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Tổ công tác, quyết định thành lập Đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra;

d) Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Tổ công tác;

đ) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động của Tổ Công tác; kết quả kiểm tra và các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

e) Trong quá trình hoạt động, thực thi nhiệm vụ của Tổ công tác, nếu có khó khăn, vướng mắc, Tổ trưởng Tổ công tác trực tiếp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Tổ công tác; bổ sung, thay thế thành viên khi cần thiết; cho ý kiến chỉ đạo, giải quyết.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ phó Tổ công tác - Trưởng đoàn kiểm tra:

a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổ trưởng Tổ công tác về các nhiệm vụ được phân công; Làm nhiệm vụ Trưởng Đoàn kiểm tra khi kiểm tra Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố do mình theo dõi;

b) Chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Tổ công tác theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác hoặc khi được Tổ trưởng Tổ công tác ủy quyền;

c) Ký các văn bản điều hành hoạt động của Tổ công tác và các văn bản liên quan đến việc kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị thuộc lĩnh vực, ngành theo dõi trong việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo sự phân công hoặc ủy quyền của Tổ trưởng Tổ công tác;

d) Điều hành, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Tổ công tác trong phạm vi nhiệm vụ được giao;

đ) Báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác về kết quả thực hiện các công việc, các mặt hoạt động đã được ủy quyền.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Tổ công tác - Phó Trưởng đoàn kiểm tra:

a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng, Tổ phó Tổ công tác - Trưởng đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;

b) Giúp Trưởng Đoàn kiểm tra triển khai việc kiểm tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;

b) Trực tiếp kiểm tra tình hình thực hiện các thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;

c) Chỉ đạo công tác hậu cần phục vụ các cuộc kiểm tra;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Tổ công tác - thành viên Đoàn kiểm tra:

a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng, Tổ phó Tổ công tác - Trưởng đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;

b) Theo dõi, rà soát kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị thuộc lĩnh vực theo dõi, thực hiện của sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị mình để đôn đốc thực hiện bảo đảm đúng tiến độ; đánh giá kết quả thực hiện so với yêu cầu đề ra; có ý kiến về sự phù hợp của nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo đã giao so với thực tiễn;

c) Đề xuất các nội dung kiểm tra thuộc lĩnh vực theo dõi, phụ trách của sở, ngành, đơn vị mình; chuẩn bị tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra do mình đề xuất hoặc theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác hoặc Tổ phó Tổ công tác - Trưởng Đoàn kiểm tra;

d) Báo cáo, cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao sở, ngành, đơn vị mình phụ trách, theo dõi theo yêu cầu của Tổ trưởng hoặc Tổ phó Tổ công tác - Trưởng Đoàn kiểm tra;

đ) Tham gia Đoàn kiểm tra; đề cao trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ trong xử lý công việc, đặc biệt trong tham mưu, đề xuất các nội dung liên quan việc kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

e) Kiểm tra, kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị và đề xuất giải quyết những vướng mắc, bất cập đó;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm tra - Kiểm tra viên:

Chủ trì, phối hợp với Thư ký Tổ công tác rà soát, thẩm định Báo cáo tự kiểm tra của Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố do mình theo dõi.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký, Thường trực Thư ký Tổ công tác:

a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ công tác về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;

b) Tổng hợp và giúp Tổ trưởng Tổ công tác điều phối các hoạt động của Tổ công tác;

c) Tham mưu, giúp Tổ trưởng Tổ công tác trong việc triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của Tổ công tác; đề xuất Kế hoạch hoạt động của Tổ công tác trình Tổ trưởng Tổ công tác phê duyệt;

d) Tham mưu, đề xuất với Tổ trưởng Tổ công tác về việc thành lập Đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra, trình Tổ trưởng Tổ công tác quyết định;

đ) Triển khai việc tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị, báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác;

e) Giúp Tổ trưởng Tổ công tác đôn đốc các thành viên Tổ công tác, các sở, ngành, địa phương, đơn vị chuẩn bị báo cáo, tài liệu liên quan theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ công tác; dự thảo các văn bản, tài liệu cho mỗi cuộc họp, cuộc làm việc của Tổ công tác và các văn bản, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra các sở, ngành, địa phương, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị công tác hậu cần cho các cuộc họp, làm việc của Tổ công tác, trình Tổ trưởng Tổ công tác phê duyệt;

f) Thường trực Thư ký Tổ công tác ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ từ mục a đến e nêu trên, còn có trách nhiệm phụ trách chung, phân công, đôn đốc các Thư ký Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ được giao;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.

Điều 2. Các Ông (bà) có tên tại điều 1; các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Lãnh đạo, CV Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCT.

TỔ TRƯỞNG




CHÁNH VĂN PHÒNG UBND TỈNH
Lại Văn Hoàn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 44/QĐ-TCT năm 2016 về phân công nhiệm vụ các thành viên Tổ công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình

  • Số hiệu: 44/QĐ-TCT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/09/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Lại Văn Hoàn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/09/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản