Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2006/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 18 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2006 – 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khoa học & Công nghệ và Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật khoa học và Công nghệ;

Xét đề nghị của Sở Khoa bọc và Công nghệ tại Tờ trình số: 109/TT-KHCN ngày 21/3/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006 - 2010

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quy định tạm thời về việc xác định các đề tài, dự án khoa học và công nghệ; tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện; nghiệm thu các đề tài, dự án khoa học và công nghệ; phương thức làm việc của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-UB ngày 18/02/2002 của UBND tỉnh Lào Cai.

 

 

TM. UBND TỈNH L ÀO CAI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Kim

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Kèm theo Quyết định số: 44 /2006/QĐ-UBND ngày 18/15/2006 của UBNDtỉnh Lào Cai

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng cho việc quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Lào Cai có sử dụng nguồn sự nghiệp khoa học của tỉnh, bao gồm: Việc xác định danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học hàng năm; những nhiệm vụ giao trực tiếp; việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện; đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án và việc quản lý, cấp phát, sử dụng kinh phí thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006- 2010.

Chương II

HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH

Điều 2.

Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh (Sau đây gọi tắt là Hội đồng) là một tổ chức tư vấn về khoa học và công nghệ do Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập; Kết quả làm việc của Hội đồng là cơ sở để trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

Sở Khoa học và Công nghê là cơ quan Thường trực của Hội đồng; UBND tỉnh phân cấp cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định một số ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ có quy mô nhỏ.

Điều 3. Nhiệm vụ của Hội đồng:

1. Xác định các chương trình nghiên cứu khoa học dài hạn 5 năm, 10 năm và xác định danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ hàng năm.

2. Duyệt đề cương thuyết minh các đề tài, dự án thuộc đối tượng giao trực tiếp; đánh giá tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

3. Đánh giá, nghiệm thu các đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

Điều 4. Thành phần cua Hội đồng:

1. Thành phần hoạt động ổn định gồm có 09 thành viên và 02 thư ký.

Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND tỉnh;

Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;

Các Ủy viên là đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Văn hóa Thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Thư ký của Hội đồng là Chuyên viên của Sở Khoa học và Công nghệ và Chuyên viên của Văn phòng UBND tỉnh.

2. Hội đồng mời một đến hai chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án là thành viên của Hội đồng làm phản biện nhận xét và đánh giá cho đề tài, dự án; Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể mời các chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án ở ngoài Hội đồng làm phản biện nhận xét và đánh giá; cá nhân đăng ký Chủ nhiệm đề tài, dự án (kể cả thành viên hoạt động ổn định của Hội đồng) và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án thì không được tham gia là thành viên Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án đó.

Điều 5. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng:

Chủ lịch Hội đồng: Phụ trách chung; chủ trì điều hành và kết luận nội dung của các phiên họp; chỉ đạo giải quyết các công việc của Hội đồng; Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về mọi hoạt động của Hội đồng;

Phó Chủ tịch Hội đồng: Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng; Chỉ đạo việc chuẩn bị các nội dung và tài liệu cần thiết phục vụ các kỳ họp cùa Hội đồng; Chủ trì các phiên họp Hội đồng và giải quyết những công việc khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;

Ủy viên Hội đồng: Theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;

Thư ký Hội đồng: Ghi chép, tổng hợp kết quả phiên họp.

Điều 6. Chế độ làm việc:

Hội đồng họp định kỳ 02 tháng một lần, họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập; các thành viên Hội đồng không được vắng mặt trong các phiên họp, trường hợp đặc biệt nếu vắng mặt thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng và phải gửi phiếu nhận xét đánh giá đề tài, dự án đến cơ quan thường trực của Hội đồng trước kỳ họp ít nhất một ngày;

Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết bằng bỏ phiếu kín. Các kỳ họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 60% số thành viên, Ý kiến bằng văn bản, phiếu đánh giá cho điểm của thành viên vắng mặt được công nhận là hợp lệ. Mọi thông tin có liên quan phải được giữ bí mật.

Điều 7. Chế độ thù lao:

Các thành viên và thư ký Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ được hưởng thù lao bằng tiền theo quy định hiện hành. Riêng Phó Chủ tịch Hội đồng được hưởng thù lao bằng 80% so với Chủ tịch Hội đồng theo Thông tư số: 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 Liên bộ Tài chính và Khoa học Công nghệ và Môi trường.

Đối với các nhà khoa học, chuyên gia, chuyên viên chính ở ngoài tỉnh có năng lực uy tín, khi cần thiết được Chủ tịch Hội đồng mời tư vấn, phản biện, tham gia thành viên Hội đồng thì được hưởng thêm chế độ công tác phí theo quy định của Nhà nước hoặc thông qua hợp đồng thuê khoán chuyên môn do Sở Khoa học và Công nghệ chi trả từ nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ hàng năm.

Chương III

XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐỀ TÀI, DỤ ÁN

Điều 8. Nguyên tắc:

Việc xác định danh mục đề tài, dự án nghiên cứu khoa học dựa trên nguyên tắc sau:

1. Chỉ lựa chọn các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng phục vụ cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.

2. Kết quả nghiên cứu các đề tài, dự án phải được ứng dụng và có khả năng nhân rộng vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội.

3. Việc đề xuất các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học phải có ý kiến chấp thuận của Hội đồng Tư vấn Khoa học của huyện, thành phố hoặc của ngành chủ quản.

4. Mọi tổ chức, cá nhân được đề xuất danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học.

Điều 9. Quy trình xác định nhiệm vụ khoa học & công nghệ (danh mục):

1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan Thường trực của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh có trách nhiệm định kỳ tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của các ngành, huyện, thành phố, các tổ chức Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp và cán bộ khoa học kỹ thuật (gọi tắt là các tổ chức, cá nhân) để nắm được yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ và thông tin đổ xuất đề tài, dự án cấp tỉnh;

Phương thức lấy ý kiến có thể bằng cách tổ chức hội nghị hoặc bằng văn bản; thời gian thực hiện từ tháng 6 đến tháng 8 hàng năm để xây dựng kế hoạch năm sau.

2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học do các tổ chức, cá nhân đề xuất để trình Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh (Mỗi đề tài, dự án được chuẩn bị tóm tắt gồm: tên của đề tài, dự án; dự kiến mục tiêu, nội dung và sản phẩm Khoa học và Công nghệ; thời gian thực hiện và kinh phí). Hội đồng thảo luận thống nhất danh mục đề tài, dự án bằng cách bỏ phiếu kín đề nghị cho thực hiện.

3. Căn cứ vào kết quả của phiên họp Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt danh mục đề tài, dự án đã được Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh xác định.

4. Sở Khoa học và Công nghệ công bố công khai trên phương tiện thông tin
đại chúng của tỉnh danh mục các đề tài, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Chương IV

QUY TRÌNH XÉT DUYỆT ĐỀ TÀI, DỰ ÁN

Điều 10. Hình thức giao tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật của tỉnh, đặc thù của an ninh, quốc phòng, một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bách và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà nội dung chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó.

2. Các đề tài, dự án có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện thì được triển khai theo hình thức tuyển chọn. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo công khai, rộng rãi để tuyển chọn các tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án này.

Điều 11. Đối với các đề tài, dự án giao trực tiếp:

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn Chủ nhiệm đề tài, dự án xây dựng đề cương thuyết minh theo mẫu quy định và tiếp nhận hồ sơ để trình Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh xét duyệt. Hội đồng thảo luận tham gia ý kiến vào bàn đề cương thuyết minh bằng phiếu nhận xét và phát biểu trực tiếp trong phiên họp Hội đồng. Kết quả họp Hội đồng được thực hiện bằng bỏ phiếu kín đánh giá. Sở Khoa học và Công nghệ ra thông báo kết quả phiên họp và hướng dẫn Chủ nhiệm đề tài, dự án chỉnh sửa đề cương thuyết minh theo yêu cầu của Hội đồng.

Điều 12. Đối với các đề tài, dự án tuyển chọn:

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học theo mẫu quy định; Đề cương thuyết minh chi tiết phải thể hiện được tính cấp thiết với mục tiêu; nội dung và đối tượng nghiên cứu rõ ràng, phù hợp, có tính khả thi cao; có thời gian nghiên cứu cụ thể và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện của đề tài, dự án.

1. Điều kiện tham gia tuyển chọn:

a) Mọi tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài, dự án. Mỗi tổ chức được phép chủ trì thực hiện không quá hai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trong một năm.

b) Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án (làm Chủ nhiệm đề tài, dự án) phải có chuyên môn thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án tuyển chọn (Có trình độ đại học trở lên). Mỗi cá nhân được phép chủ trì không quá một đề tài, dự án trong một năm.

c) Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc thanh quyết toán đối với đề tài, dự án trước đó, hoặc chưa hoàn trả lại kinh phí thu hồi vốn của các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học.

2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn:

Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo mẫu quy định gồm: Đơn xin đăng ký chủ trì thực hiện; đề cương thuyết minh chi tiết đề tài, dự án khoa học và công nghệ; tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện; lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

Bộ hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án gồm 15 bản, nộp tại Sở Khoa học và Công nghệ Lào Cai.

3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ tuyển chọn; kiểm tra tính hợp lý của hồ sơ để trình ra Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh xem xét, đánh giá.

4. Đánh giá hồ sơ:

a) Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh tổ chức đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn cho từng đề tài, dự án; việc đánh giá tuyển chọn chỉ căn cứ vào hồ sơ đã đăng ký.

b) Hồ sơ được Hội đồng thảo luận, đánh giá và tiến hành chấm điểm theo 3 nhóm tiêu chuẩn sau đây:

Nhóm thứ nhất: Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn (được đánh giá tối đa 60 điểm)

Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước, trong tỉnh và xu hướng phát triển: Thể hiện sự hiểu biết cần thiết của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài về lĩnh vực nghiên cứu (nắm được những thông tin về những công trình nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, dự án những kết quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án) nêu rõ quan điểm của tác giả về sự cần thiết của đề tài, dự án.

Xác định nội dung và phương pháp nghiên cứu: Luận cứ rõ cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu cho vấn đề cần giải quyết (Khoa học, chi tiết, độc đáo). Nội dung nghiên cứu để giải quyết vấn đề đặt ra (Hợp lý, mới, sáng tạo); Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sẽ sử dụng so sánh với các phương thức giải quyết tương tự khác (Phù hợp, mới, sáng tạo).

Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu: Tính khá thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Có phương án khả thi gắn nghiên cứu với bồi dưỡng, đào tạo cán bộ khoa học công nghệ. Sản phẩm đầu ra rõ ràng, cụ thể. Chi tiết hóa được loại hình sản phẩm của đề tài, dự án so với đặt hàng.

Nhóm thứ hai: Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án (được đánh giá tối đa 30 điểm)

Kinh nghiệm nghiên cứu của cá nhân đăng ký làm Chủ nhiệm đề tài, dự án: Số năm kinh nghiệm, số đề tài đã thực hiện trong lĩnh vực nghiên cứu, những thành tựu nổi bật;

Năng lực tổ chức quản lý của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án (tính khoa học và hợp lý trong bố trí kế hoạch tiến độ thực hiện và khả năng hoàn thành...);

Tiềm lực (liên quan đến đề tài, dự án tuyển chọn) của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án: Cơ sở vật chất (thiết bị, nhà xưởng...) hiện có đảm bảo cho việc thực hiện;

Điều kiện đảm bảo về nhân lực, lực lượng và cơ cấu cán bộ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và thành tựu nghiên cứu của những người tham gia thực hiện đề tài, dự án...

Nhóm thứ ba: Tính hợp lý của kinh phí (10 điểm)

Tính hợp lý, sát thực tế và có đủ luận cứ về kinh phí đề xuất, mức độ chi tiết của dự toán;

Khả năng huy động các nguồn vốn khác cho việc thực hiện đề tài, dự án;

Tổng số điểm tối đa là 100 điểm; tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt số điểm cao nhất thì trúng tuyển, nhưng số điểm trung bình phải đạt tối thiểu 60 điểm. Trường hợp đề tài không có hồ sơ nào đạt số điểm từ 60 điểm trở lên, sẽ không được đưa vào thực hiện trong kế hoạch năm.

c) Trong trường hợp chỉ có một hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một đề tài, dự án Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Quy định này.

d) Trường hợp có hai hồ sơ trở lên tham gia tuyển chọn mà có số điểm bằng nhau thì hồ sơ nào có điểm giá trị khoa học và giá trị thực tiễn cao hơn thì hồ sơ đó trúng tuyển.

5. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ ra thông báo và hướng dẫn tổ chức, cá nhân trúng tuyển chỉnh sửa đề cương thuyết minh đề tài, dự án theo yêu cầu của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh.

Điều 13. Thẩm định kinh phí:

Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định kinh phí cho từng đề tài, dự án trên cơ sở định mức chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn quản lý tài chính hiện hành.

Điều 14. Phê duyệt đề tài, dự án:

Căn cứ vào kết quả xét duyệt của Hội đồng Tư vấn Khoa học & Công nghệ và kết quả thẩm định, Sở khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt đề tài, dự án;

UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký quyết định phê duyệt đề tài, dự án có mức đầu tư kinh phí sự nghiệp khoa học đến 200 triệu đồng sau khi đã được Hội đồng xét duyệt và có kết quả thẩm định dự toán kinh phí của Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN VÀ CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI, DỰ ÁN

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, dự án:

1. Căn cứ Quyết định phê duyệt đề tài, dự án của tỉnh Lào Cai hoặc của Bộ Khoa học và Công nghệ; Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng trách nhiệm thực hiện đề lài, dự án nghiên cứu khoa học với cơ quan chủ trì thực hiện. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ:

a- Nội dung nghiên cứu theo đề cương thuyết minh đã được Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ tỉnh duyệt.

b- Thời gian thực hiện.

c- Kinh phí: Tổng kinh phí sự nghiệp khoa học cấp; kinh phí cấp hàng năm; kinh phí thu hồi  (nếu có).

d- Sản phẩm khoa học của đề tài, dự án.

e- Trách nhiệm của các bên.

2. Cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đề tài, dự án theo đúng hợp đồng đã ký kết. Chỉ đạo thực hiện đầy đủ các nội dung và đúng tiến độ theo đề cương được duyệt; Phối kết hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan, các địa phương để đề tài, dự án thực hiện đạt kết quả cao; Sử dụng kinh phí có hiệu quả; quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành; Có trách nhiệm đánh giá, bàn giao thanh lý những tài sản, thiết bị đã trang bị phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, dự án theo quy định hiện hành; Có trách nhiệm nộp đầy đủ kinh phí thu hồi theo đúng quyết định phê duyệt. Đề xuất phương án ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống với cơ quan chủ quản hoặc UBND các huyện, thành phố.

Điếu 16. Trách nhiệm của Chủ nhiệm đề tài, dự án:

Chủ nhiệm đề tài, dự án xây dựng hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án, bảo vệ trước Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh; chỉnh sửa đề cương theo yêu cầu của Hội đồng; Chịu trách nhiệm chính trong việc triển khai thực hiện đề tài, dự án; hàng tháng phải báo cáo tình hình thực hiện đề tài, dự án với cơ quan quản lý;

Có trách nhiệm xây dựng hồ sơ nghiệm thu gửi về Sở Khoa học và Công nghệ đúng thời gian quy định. Hồ sơ nghiệm thu gồm 15 bộ với các sản phẩm sau:

a- Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu.

b- Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu (bao gồm cả bảng biểu, sơ đồ, bản đồ, ảnh minh họa...)

c- Giải trình kinh phí thực hiện đề tài, dự án.

d- Các quy trình kỹ thuật; quy trình sản xuất (nếu có).

Chịu trách nhiệm trình bày, bảo vệ báo cáo kết quả nghiên cứu trước Hội đồng nghiệm thu; chỉnh sửa lại báo cáo và giao nộp toàn bộ sản phẩm khoa học của đề tài, dự án theo đúng hợp đồng đã ký kết và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về chất lượng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án; ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống.

CHƯƠNG VI

QUẢN LÝ, KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU

Điều 17. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các đề tài, dự án:

Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm giám sát, đôn đốc việc thực hiện đề tài, dự án đảm bảo về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, việc sử dụng kinh phí theo đề cương thuyết minh được phê duyệt Trong trường hợp cần thiết có thể mời các cơ quan chức năng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện. Kết quả kiểm tra được thể hiện bằng biên bản. Việc bổ sung và điều chỉnh một số điểm trong nội dung nghiên cứu và dự toán kinh phí cho phù hợp với thực tế thì cơ quan chủ trì thực hiện, Chủ nhiệm đề tài, dự án phải có văn bản đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm tra thẩm định và được quyết định đến 10 triệu đồng. Những trường hợp khác phải báo cáo và xin ý kiến UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 18. Nghiệm thu các đề tài, dự án:

1. Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh đánh giá nghiệm thu từng đề tài, dự án trên cơ sở hồ sơ nghiệm thu. Trường hợp cần thiết có thể kiểm tra thực tế ngoài thực địa.

2. Cấc đề tài, dự án được Hội đồng nghiệm thu đánh giá từ đạt yêu cầu trở lên được Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận và công bố kết quả.

3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm nghiệm thu các sản phẩm của hợp đồng và tiến hành thanh lý hợp đồng; lưu trữ hồ sơ; đồng thời tóm tắt kết quả nghiên cứu đưa lên cổng giao tiếp điện tử Lào Cai.

Chương VII

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ

Điều 19.

1. Quản lý, cấp phát và sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học phải đảm bảo đúng theo Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách.

2. Sở Tài chính quản lý và cấp phát kinh phí cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học thông qua hình thức cấp phát trực tiếp cho Sờ Khoa học và Công nghệ theo kế hoạch được giao.

3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trực tiếp quản lý và chuyển kinh phí cho các đề tài, dự án theo tiến độ thực hiện trên cơ sở quyết định phê duyệt của UBND tỉnh; đồng thời phối hợp với Sở Tài chính tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo đúng quy định tài chính hiện hành.

4. Cơ quan chủ trì thực hiện và Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả kinh phí được duyệt cho việc thực hiện đề tài, dự án và quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách. Đồng thời có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng thời hạn khoản kinh phí thu hồi (nếu có) của đề tài, dự án vào ngân sách Nhà nước.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20.

1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh cần bổ sung, sửa đổi thì tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Các ngành, huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có thể vận dụng Quy định này trong việc tổ chức thực hiện các đề tài, dự án thuộc cấp mình quản lý.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 44/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006 – 2010

  • Số hiệu: 44/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/05/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Kim
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/05/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 08/05/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản