Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 438/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 03 tháng 02 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2060/QĐ-TTG NGÀY 12/12/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông;

Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/2/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021;

Căn cứ Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;

Theo đề nghị của Ban An toàn giao thông tỉnh tại Tờ trình số 37/TTr-BATGT ngày 26/01/2021,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TV Ban ATGT tỉnh;
- LĐVP, CV;
- Lưu: VT, K19.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tự Công Hoàng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2060/QĐ-TTG NGÀY 12/12/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 438/QĐ-UBND ngày 03/02/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh).

I. QUAN ĐIỂM

1. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội, trước hết là của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng và của người tham gia giao thông.

2. Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, giao thông vận tải và các ngành có liên quan.

3. Thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ (gồm: Quản lý nhà nước, Kết cấu hạ tầng, Phương tiện giao thông, Người tham gia giao thông, Ứng phó sau tai nạn giao thông) theo hướng tiếp cận hệ thống an toàn giao thông hiện đại, bảo đảm hoạt động giao thông đường bộ an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả, thân thiện môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.

4. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều khiển giao thông; giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông, điều hành vận tải.

5. Bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; trong đó tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và kinh phí phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát: Hàng năm giảm 5 - 10% số người chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường; thể chế quản lý về an toàn giao thông phù hợp, hiệu lực và hiệu quả; kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông an toàn, hiện đại, thân thiện môi trường; người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, hình thành văn hóa giao thông an toàn; có hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân tai nạn giao thông; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030

a) Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông

- Triển khai hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.

- Cơ sở dữ liệu an toàn giao thông được xây dựng và hoàn thiện theo công nghệ hiện đại, có kết nối đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu về an toàn giao thông.

- Tất cả 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

b) Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông

- Xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm trên tất cả các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ; đảm bảo các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, Quốc lộ và Tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.

- 100% các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh (từ cấp III trở lên) xây dựng mới và 75% chiều dài mạng quốc lộ đang khai thác đạt mức độ an toàn giao thông từ 3 sao trở lên theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ toàn cầu.

- Các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo phải xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.

- 100% hệ thống đường tỉnh, 50 - 80% hệ thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị bảo đảm an toàn giao thông.

- Hoàn thành hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi trên các tuyến đường chính trong nội thành thành phố Quy Nhơn.

- Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường, đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.

- 100% các tuyến đường bộ huyết mạch có triển khai lắp đặt các hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh (có công năng phát hiện các hành vi vi phạm, thu phí điện tử không dừng, biển báo hiệu đường bộ điện tử linh hoạt); hình thành trung tâm tích hợp quản lý, điều hành giao thông đô thị thông minh tại Công an tỉnh và UBND thành phố Quy Nhơn.

- 100% khu vực cổng trường học nằm trên các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao thông bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông.

c) Phương tiện giao thông

- Loại bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; triển khai kiểm soát phát thải khí thải định kỳ đối với xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông.

- 100% chủ xe ô tô sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.

d) Người tham gia giao thông

- 100% người tham gia giao thông được giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và các kỹ năng tham gia giao thông an toàn.

- Hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn tương đương với các nước phát triển trên thế giới, hội nhập toàn diện theo Công ước viên 1968 về giao thông đường bộ.

đ) Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông

- 100% các tuyến Quốc lộ được bố trí đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu, hoặc trong vùng phục vụ của cơ sở y tế có khả năng cấp cứu nạn nhân tai nạn giao thông, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.

- Hình thành trung tâm cấp cứu y tế 115, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.

- Tất cả bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên trong phạm vi toàn tỉnh đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

- Giai đoạn 2031 - 2045, hàng năm kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ ở cả ba tiêu chí về số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người bị thương, hướng đến mục tiêu giảm đến mức thấp nhất số người chết do tai nạn giao thông đường bộ.

- Hệ thống quản lý nhà nước về an toàn giao thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định, bền vững từ tỉnh đến địa phương; năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoạt động hiệu quả.

- Hình thành văn hóa giao thông an toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; đa số người dân trong đô thị hình thành thói quen tham gia giao thông bằng dịch vụ vận tải công cộng, đi bộ và đi xe đạp.

- Vận tải hành khách công cộng phát triển với hạ tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách được nâng cao.

- Cơ bản hoàn thành việc triển khai, áp dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông, đặc biệt trong quản lý dịch vụ công, hoạt động vận tải, phương tiện tự lái, giao thông thông minh, giám sát và xử lý vi phạm; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, ứng dụng dữ liệu lớn trong tổ chức, điều hành giao thông nhằm giảm ùn tắc giao thông ở các đô thị.

- Hệ thống đường bộ từ cấp tỉnh đến địa phương được xây dựng hiện đại, đồng bộ và được lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị an toàn giao thông, đáp ứng tiêu chí về tuyến đường thân thiện cho mọi đối tượng tham gia giao thông; tất cả các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ được xóa bỏ kịp thời.

- Các trạm cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông được hiện đại hóa và giảm thời gian tiếp cận nạn nhân.

III. NHIỆM VỤ

Chủ động ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ, gồm:

1. Triển khai thực hiện các thể chế và chính sách pháp luật về an toàn giao thông, nhằm áp dụng kịp thời các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông các địa phương và các cơ quan, tổ chức thuộc các sở, ngành, đơn vị có liên quan để quản lý và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông.

2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống các tuyến đường địa phương trọng yếu, nhằm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông.

3. Ứng dụng các công nghệ về an toàn trong sản xuất, lắp ráp, kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, nhằm nâng cao điều kiện an toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông.

4. Tập trung tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân. Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe đồng bộ trong cả nước.

5. Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông trong phạm vi toàn tỉnh; kết hợp phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời tai nạn giao thông.

IV. GIẢI PHÁP

1. Nhóm giải pháp về quản lý, thể chế, chính sách

a) Triển khai hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ do Trung ương ban hành

- Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tập trung vào các lĩnh vực: phương tiện giao thông tự lái; internet vạn vật trong giao thông và dịch vụ vận tải; số hóa công tác quản lý; hệ thống giao thông thông minh mới sử dụng trí tuệ nhân tạo; ứng dụng cơ sở dữ liệu lớn trong tổ chức giao thông.

- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách tái cơ cấu thị trường vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận tải chính và trong các đô thị; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế việc sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, đặc biệt tại các đô thị lớn; ban hành và áp dụng bộ tiêu chí xác định ùn tắc giao thông trên đường bộ.

- Nghiên cứu và ban hành các chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.

- Nghiên cứu hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế.

b) Hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh và Ban An toàn giao thông các địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới.

c) Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn giao thông đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý và thi hành pháp luật

- Ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn giao thông; đầu tư nâng cấp trung tâm phân tích dữ liệu an toàn giao thông.

- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thống kê tai nạn giao thông, xây dựng cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ trên cơ sở tích hợp số liệu báo cáo tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ ở cấp tỉnh và cấp huyện trong phạm vi toàn tỉnh.

- Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.

- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trong đó có kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe.

- Xây dựng hệ thống báo cáo và phân tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh và cấp huyện.

2. Nhóm giải pháp về kết cấu hạ tầng giao thông

a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường bộ, công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức giao thông; xây dựng và ban hành sổ tay kỹ thuật hướng dẫn thiết kế tuyến đường thân thiện.

b) Áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ toàn cầu; thực hiện định kỳ việc đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ.

c) Nghiên cứu, xem xét triển khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ. Thực hiện tham tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định từ cấp tỉnh đến địa phương.

d) Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường địa phương trọng yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến liên kết vùng, tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải.

đ) Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.

e) Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ.

g) Kiên quyết lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường gom, hạn chế đấu nối; hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước năm 2030; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông tại các giao cắt đường bộ với đường sắt.

h) Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.

i) Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành giao thông

- Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến đường bộ cao tốc và các quốc lộ trọng yếu.

- Xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông tin trực tuyến.

- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn khi đầu tư, xây dựng các hạng mục công trình giao thông để tổ chức giao thông thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

k) Nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.

3. Nhóm giải pháp về phương tiện và vận tải

a) Xây dựng và thực hiện lộ trình đến năm 2030 tham gia các quy định về an toàn phương tiện của Liên hợp quốc, các tổ chức quốc tế, trong đó có các quy định về an toàn chủ động, an toàn bị động.

b) Xây dựng lộ trình để yêu cầu các nhà sản xuất, lắp ráp, các tổ chức và cá nhân sử dụng phương tiện ô tô có trang bị các hệ thống cảm biến, cảnh báo va chạm với người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông khác, hệ thống tiếp nhận thông tin về tuyến đường và các hệ thống, thiết bị an toàn hiện đại khác theo quy định của Trung ương.

c) Từng bước thực hiện kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.

d) Xây dựng trung tâm thử nghiệm an toàn xe cơ giới theo hướng hiện đại; tiến hành thử nghiệm mức độ an toàn của các loại phương tiện ô tô.

đ) Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện.

e) Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.

g) Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.

h) Ban hành các quy định chặt chẽ về dịch vụ, phương tiện vận tải đưa đón công nhân và học sinh; ban hành quy định sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong xe ô tô theo chiều cao và độ tuổi.

4. Nhóm giải pháp về người điều khiển phương tiện

a) Điều chỉnh phân hạng giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp với Công ước viên 1968 về giao thông đường bộ và đặc thù phương tiện tại Việt Nam; đào tạo, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển xe máy có dung tích xy lanh dưới 50cm3 hoặc xe máy điện có công suất động cơ dưới 4kW theo quy định của Trung ương.

b) Triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hài hòa hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ tương đương với các nước phát triển trên thế giới theo quy định của Trung ương.

5. Nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông

a) Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng

- Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao thông, trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ biến về kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn; hậu quả của tai nạn giao thông đường bộ do chạy quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện thoại, không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn trên đường bộ cao tốc.

- Tăng cường thời lượng tuyên truyền, hướng dẫn an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định, Đài Phát thanh các địa phương, hệ thống kênh phát thanh trực tuyến, mạng xã hội, các nền tảng truyền thông kỹ thuật số.

b) Ứng dụng các giải pháp công nghệ tuyên truyền

- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin như: internet, các mạng xã hội, điện thoại thông minh, đặc biệt bằng các công cụ hình ảnh trực quan, các ứng dụng trò chơi.

- Xây dựng và hoàn thiện các cẩm nang, sổ tay an toàn giao thông trên đường bộ dưới dạng các ứng dụng trên nền tảng thiết bị di động thông minh.

c) Tuyên truyền qua hệ thống thông tin cơ sở: xây dựng các chương trình phát thanh phù hợp với đặc điểm vùng miền, tôn giáo, bằng ngôn ngữ của nhiều dân tộc để truyền thông tại cơ sở, phát trên hệ thống loa truyền thanh của cơ sở kèm theo chuyên mục hỏi, đáp về an toàn giao thông; tiếp tục thực hiện “Năm an toàn giao thông”, “Tháng cao điểm an toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội.

d) Hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động; đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. Tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.

đ) Giáo dục an toàn giao thông trong trường học

- Hoàn thiện chương trình, tài liệu giảng dạy và đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa, trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh.

- Đưa giáo dục an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn giao thông.

- Các trường đại học, trường nghề nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo các ngành, chuyên ngành, bộ môn khoa học thuộc lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.

e) Tuyên truyền qua các hoạt động khác

- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.

- Thường xuyên tuyên truyền cho các lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc biệt là lái xe tải và xe khách liên tỉnh. Tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho các lái xe; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong việc thực hiện nhiệm vụ này.

- Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào sinh hoạt thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo. Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân (đặc biệt là tại các đô thị) sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.

6. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm

a) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống đường bộ cao tốc, tại khu vực đô thị và trên các tuyến quốc lộ trọng điểm.

b) Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông.

c) Thường xuyên, liên tục thực hiện chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô tô, ô tô trái phép.

d) Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

đ) Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

e) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.

7. Nhóm giải pháp về cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông

a) Nghiên cứu thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện, tại các địa điểm đảm bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.

b) Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.

c) Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.

8. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

a) Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; chú trọng đào tạo ở bậc đại học và sau đại học, bao gồm cả đào tạo ở nước ngoài.

b) Tăng cường công tác đào tạo lại, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực từ trung ương đến địa phương; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.

9. Nhóm giải pháp về nguồn kinh phí

a) Rà soát, sửa đổi các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để thực hiện các mục tiêu của Chiến lược này.

b) Rà soát, nghiên cứu điều chỉnh phân bổ sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Ban An toàn giao thông tỉnh

a) Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện kịp thời các chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chính phủ, các Chương trình của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch hành động để thực hiện.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất tiếp tục hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh và Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố cho phù hợp với tình hình mới theo hướng dẫn của Trung ương.

d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ở tỉnh, các mạng xã hội, các ứng dụng trên các thiết bị thông minh, các ứng dụng trò chơi; tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông thông qua các chương trình phối hợp với các doanh nghiệp; vận động hỗ trợ hoạt động thăm gia đình nạn nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vì tai nạn giao thông; tài trợ, cấp phát áo phao, mũ bảo hiểm cho nhân dân và học sinh nghèo tham gia giao thông.

đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và các đơn vị, địa phương tổ chức rà soát, đề xuất khắc phục kịp thời các điểm mất an toàn giao thông; khảo sát đề xuất lắp đặt hệ thống cảnh báo, đèn tín hiệu giao thông, hệ thống đèn chiếu sáng, lắp đặt camera giám sát giao thông tại các nút giao phức tạp trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác quản lý trật tự an toàn giao thông.

e) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh về trật tự an toàn giao thông.

g) Định kỳ tổ chức các đoàn công tác làm việc với các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và các ngành có liên quan về công tác bảo đảm trật tự ATGT nhằm kiểm tra việc thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự ATGT, đồng thời đề ra các giải pháp bảo đảm trật tự ATGT, góp phần giảm tai nạn giao thông

2. Sở Giao thông vận tải

a) Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách tái cơ cấu thị trường vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận tải chính và trong các đô thị; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, đặc biệt tại các đô thị lớn; nghiên cứu ban hành và áp dụng bộ tiêu chí xác định ùn tắc giao thông trên đường bộ theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.

c) Nghiên cứu và ban hành các chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.

d) Triển khai nâng cấp trung tâm phân tích cơ sở dữ liệu an toàn giao thông; nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm.

đ) Nghiên cứu, xem xét triển khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định đối với hệ thống đường bộ do Sở quản lý.

e) Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến đường bộ quốc lộ trọng yếu.

g) Ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn khi đầu tư, xây dựng các hạng mục công trình giao thông để tổ chức giao thông thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên hệ thống quốc lộ do Sở được ủy thác quản lý.

h) Thường xuyên phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tăng cường công tác khám sức khỏe cho người điều khiển phương tiện; tổ chức hậu kiểm kết quả khám sức khỏe lái xe kinh doanh vận tải.

i) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung liên quan tại các điểm a, b, d, e, g, h khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, g, i khoản 3; khoản 4; điểm e khoản 5; các điểm a, b khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8 mục IV Kế hoạch này.

3. Công an tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông cho phù hợp với tình hình mới theo hướng dẫn của Bộ Công an.

b) Đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; vận động toàn dân tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông gắn với phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Có chương trình phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng, phát triển phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự và trật tự an toàn giao thông với các cuộc vận động, những mô hình phù hợp, thiết thực, có hiệu quả cao; chú trọng các nội dung về xây dựng văn hóa giao thông cho thanh, thiếu niên, người điều khiển mô tô, xe gắn máy, doanh nghiệp và lái xe vận tải khách.

c) Tăng cường tuần tra kiểm soát, chú trọng tuần tra lưu động; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng như phương án sử dụng thiết bị ghi hình của các tổ chức được giao quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông để phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông, trong đó ưu tiên xử lý hành vi người điều khiển phương tiện vi phạm nồng độ cồn, vi phạm quy định tốc độ, sử dụng điện thoại di động, không thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô, không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, vi phạm quy định về an toàn, kỹ thuật và tải trọng của xe ô tô chở khách từ 09 chỗ trở lên và xe ô tô tải có trọng tải từ 10 tấn trở lên, phương tiện thủy chở quá tải, không đăng ký, không đăng kiểm, không trang bị hoặc thiếu dụng cụ cứu sinh,... Tăng cường kiểm tra, xử lý xe công nông, xe tự chế 3,4 bánh, xe máy cày kéo rơ moóc và xe hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông trên đường giao thông công cộng theo quy định.

d) Huy động lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng Cảnh sát khác phối hợp với Cảnh sát giao thông tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Tiếp tục phát huy, nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Cảnh sát trật tự, lực lượng liên quân bảo đảm trật tự công cộng, trật tự đô thị và trật tự an toàn giao thông làm giảm tai nạn giao thông và phòng ngừa tội phạm.

đ) Tổ chức điều tra, xử lý nghiêm các vụ tai nạn giao thông; các vụ tai nạn giao thông có đủ yếu tố cấu thành tội phạm phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tố tụng để kiên quyết xử lý bằng pháp luật hình sự.

e) Thông qua hoạt động tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, chủ động phát hiện và kiến nghị xử lý các bất hợp lý về tổ chức giao thông; qua công tác phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan rà soát, đánh giá hiện trạng các tuyến giao thông vận tải để kiến nghị xây dựng phương án tổ chức lại giao thông theo từng tuyến, nhất là các tuyến giao thông phức tạp, kịp thời khắc phục các bất hợp lý về tổ chức giao thông, giải quyết các “điểm đen”, các tuyến giao thông phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông.

g) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông theo hướng dẫn của Bộ Công an.

h) Phối hợp với Sở Tư pháp hoàn thiện cơ sở dữ liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trong đó có kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe theo hướng dẫn của Bộ Công an.

i) Tiếp nhận, quản lý và vận hành hệ thống camera để giám sát, chỉ huy điều hành giao thông, xử lý vi phạm giao thông trên địa bàn tỉnh do Bộ Công an và UBND tỉnh đầu tư.

k) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung liên quan tại các điểm a, b, c, đ khoản 6; điểm b khoản 9 mục IV Kế hoạch này.

4. Sở Y tế

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành rà soát, nghiên cứu thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện, tại các địa điểm đảm bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

c) Chủ trì thống kê số liệu về số người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông được cứu chữa tại các cơ sở y tế; phối hợp với Công an tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ hướng dẫn của Bộ Y tế.

d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.

đ) Triển khai quy định bắt buộc về kiểm tra nồng độ cồn, các chất kích thích thần kinh trong máu đối với tất cả người bị tai nạn giao thông vào cấp cứu, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, cung cấp thông tin cho ngành công an và các cơ quan tư pháp.

e) Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm Y tế thực hiện nghiêm Thông tư số 24/2015/TTLT/BYT-BGTVT ngày 21/8/2015 giữa Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khỏe cho người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở khám sức khỏe cho người lái xe; Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BYT-BCA ngày 23/7/2014 giữa Bộ Y tế và Bộ Công an quy định về xét nghiệm nồng độ cồn trong máu của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong tổ chức thực hiện.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường Đại học, Cao đẳng, Dạy nghề trên địa bàn tỉnh

a) Đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa và trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh.

b) Nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo các ngành, chuyên ngành, bộ môn khoa học thuộc lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh và các ngành chức năng tổ chức các buổi giao lưu, tuyên truyền trực quan cho học sinh, sinh viên về ATGT với nội dung thiết thực, sinh động, hiệu quả.

d) Tăng cường giáo dục nâng cao kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục ATGT cho giảng viên; tham gia hoạt động tuyên truyền pháp luật ATGT và đào tạo kỹ năng lái xe an toàn cho các em học sinh tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh; vận động học sinh THCS, THPT tham gia cuộc thi “Giao thông học đường” trên internet.

đ) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh, Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh tổ chức các đoàn kiểm tra, đôn đốc nắm bắt tình hình một số cơ sở giáo dục tại địa bàn phức tạp về giao thông trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ATGT cho học sinh, sinh viên.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quyết định số 1317/QĐ-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tuyên truyền về an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.

b) Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng nội dung tuyên truyền về an toàn giao thông tại các buổi họp giao ban báo chí hàng tháng; chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống truyền thanh cơ sở của tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền vận động nhân dân phòng chống tác hại của rượu, bia, thực hiện “Đã uống rượu bia, không lái xe”, tuân thủ quy định tốc độ, đội mũ bảo hiểm, không sử dụng điện thoại khi lái xe, hành lang an toàn giao thông đường bộ, điều kiện bảo đảm an toàn phương tiện thủy chở khách,...

c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung liên quan tại các điểm c, e khoản 5 mục VI Kế hoạch này.

7. Sở Văn hóa - Thể thao

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng các hình thức văn hóa truyền thống.

c) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ loại bỏ những thông tin kích động hành vi vi phạm quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông trước khi cho lưu hành các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật; giám sát chặt chẽ việc gắn quảng cáo rượu, bia với cảnh báo tác hại, nguy cơ xảy ra tai nạn nếu điều khiển phương tiện khi sử dụng rượu, bia.

d) Tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu (tài liệu, bài viết, hình ảnh) về an toàn giao thông cho cán bộ làm công tác tuyên truyền lưu động ở các huyện, thị xã, thành phố. Phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền lưu động, sân khấu hóa và các hình ảnh về an toàn giao thông. Phát động, tổ chức Hội thi thông tin lưu động tuyên truyền về an toàn giao thông.

8. Sở Xây dựng

a) Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý công tác quy hoạch và xây dựng đô thị, bảo đảm các kết nối giao thông, công trình an toàn giao thông tiếp cận cho người khuyết tật và an toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương; bảo đảm các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, Quốc lộ và Tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.

c) Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đảm bảo đồng bộ, khả năng kết nối giao thông; đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định về diện tích đỗ xe trong đô thị, công trình xây dựng, không gian vỉa hè, lối đi bộ; quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông.

d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông.

9. Sở Tư pháp

a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu xử phạt vi phạm hành chính, kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

b) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phát hiện những quy định không phù hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp quy định pháp luật.

c) Phối hợp với Công an tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tham khảo các kinh nghiệm quản lý xã hội tiên tiến làm cơ sở đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, phạt nguội, xử phạt qua hệ thống tư pháp đối với hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông.

d) Tổ chức tập huấn và cung cấp tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên toàn tỉnh các văn bản pháp luật có liên quan đến trật tự an toàn giao thông.

10. Sở Tài chính

a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách tài chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

b) Hàng năm đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí cho các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định.

11. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, bảo đảm các mục tiêu về an toàn giao thông trong các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Nghiên cứu lồng ghép các mục tiêu về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải và dự báo nhu cầu giao thông vào các mục tiêu của quy hoạch tỉnh.

c) Tham mưu UBND tỉnh phân bố vốn cho các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải thực hiện mục tiêu giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.

d) Phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung liên quan tại các điểm d, đ, g khoản 2; điểm a khoản 9 mục IV Kế hoạch này.

12. Cục Quản lý thị trường căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao tăng cường kiểm tra, kiểm soát các mặt hàng phụ tùng, linh kiện của phương tiện giao thông, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô xe máy... vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

13. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh ban hành hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở dữ liệu giao thông vận tải, hệ thống giao thông thông minh; hệ thống giám sát, xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, điều hành của tỉnh cho tất cả các lĩnh vực giao thông vận tải theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt liên quan đến việc ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông để mọi quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động trong quân đội gương mẫu, tự giác chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tập trung vào công tác quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe; kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe-máy quân sự, phương tiện vận tải đường thủy.

c) Tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm soát, duy trì nghiêm việc chấp hành các quy định pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông, nhất là thực hiện quy định của pháp luật về nồng độ cồn, về tốc độ và quy định về tải trọng khi tham gia giao thông; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng của địa phương xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng.

15. Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định đẩy mạnh công tác tuyên truyền an toàn giao thông, tăng thời lượng, đổi mới cách thức, xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đảm bảo an toàn giao thông; phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh và các cơ quan chức năng cập nhật kịp thời thông tin về tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, nêu gương cá nhân, tập thể tiêu biểu trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, duy trì các chuyên mục an toàn giao thông hàng tuần, hàng tháng.

16. Sở Nội vụ

a) Chủ động tham mưu cùng Tổ Kiểm tra Công vụ tỉnh tăng cường kiểm tra, phát hiện, kiến nghị xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm quy định của Chính phủ về nghiêm cấm việc sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 11/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh.

b) Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất tiếp tục hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh và Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố cho phù hợp với tình hình mới theo hướng dẫn của Trung ương.

17. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan điều tra các cấp đẩy nhanh tiến độ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án vi phạm pháp luật về an toàn giao thông; phối hợp đưa ra xét xử lưu động các vụ án điểm, dư luận xã hội quan tâm nhằm phổ biến, tuyên truyền pháp luật về trật tự an toàn giao thông, răn đe, giáo dục, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể; các sở, ban, ngành, các cơ quan thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh

a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật trật tự an toàn giao thông để nâng cao ý thức tự giác của người tham gia giao thông, đặc biệt đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về trật tự an toàn giao thông đến tận cơ sở, phường, xã, thị trấn, tổ dân phố. Tập trung tuyên truyền vào các đối tượng có nguy cơ gây tai nạn giao thông cao, như: lái xe khách, người điều khiển xe mô tô, thanh thiếu niên trên địa bàn nông thôn;...

b) Xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm về vận động nhân dân tham gia bảo đảm trật tự ATGT, đặc biệt chú trọng vận động nhân dân tham gia bảo vệ, chống lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, hành lang ATGT; tích cực tham gia xoá bỏ lối đi tự mở trái phép hoặc xây gồ giảm tốc, cắm biển cảnh báo và cảnh giới ATGT tại các giao cắt giữa đường giao thông nông thôn, đường nội bộ khu dân cư với đường sắt.

c) Phát huy vai trò của Hội Nông dân và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân trên địa bàn nông thôn trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự ATGT; Liên đoàn Lao động tỉnh đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động công nhân, viên chức, người lao động tự giác chấp hành pháp luật về trật tự ATGT; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh tăng cường hướng dẫn kỹ năng tham gia giao thông an toàn, đẩy mạnh thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao thông”;...

18. UBND huyện, thị xã, thành phố

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.

b) Chủ trì xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương.

c) Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.

d) Triển khai việc lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường gom, hạn chế đấu nối và đẩy mạnh việc xóa bỏ các đường ngang trái phép.

đ) Xây dựng trung tâm điều hành thông minh tại các Trung tâm hành chính bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông tin trực tuyến.

e) Kiên quyết thực hiện loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện.

g) Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

h) Thực hiện nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học trên các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.

i) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.

k) Xây dựng các kế hoạch chuyên đề tuyên truyền, vận động gắn với giám sát thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông; phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, hiệu quả của hệ thống loa phát thanh, hệ thống đài truyền thanh tại các xã, phường, thị trấn, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến quan trọng trong văn hóa giao thông.

l) Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường tuần tra, kiểm soát ngăn chặn và kiềm chế tai nạn giao thông liên quan đến mô tô, xe gắn máy trên các tuyến đường nông thôn, nội thị, tỉnh lộ; tăng cường, bố trí thêm các lực lượng khác ngoài Cảnh sát giao thông tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong các dịp lễ, tết; xử lý nghiêm đối với các trường hợp đã uống rượu, bia điều khiển mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông, chở quá số người quy định, không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy,...

m) Tăng cường phát quang, giải tỏa tầm nhìn tại các ngã ba, ngã tư, các đoạn đường cong, đoạn đường có tầm nhìn bị che khuất của các tuyến đường được phân công quản lý trên địa bàn.

n) Tiếp tục duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng mô hình xã, phường, thị trấn “Tự quản về An toàn giao thông”, “Thắp sáng Quốc lộ”, “Thắp sáng đường quê ,...

o) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để gia tăng các chỉ tiêu tai nạn giao thông trên địa bàn quản lý; không xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng nhà nước đối với tập thể UBND huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND- Trưởng Ban An toàn giao thông huyện, thị xã, thành phố nếu trong năm để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn mà nguyên nhân đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo nhưng chưa khắc phục (điểm đen về tai nạn giao thông, đường dân sinh,...).

p) Theo trách nhiệm quản lý tại địa phương, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức thực hiện các nhóm giải pháp được nêu tại mục IV Kế hoạch này trên địa bàn quản lý.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

a) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này; đưa tiêu chí an toàn giao thông là một trong những tiêu chí xét thi đua hàng năm của các đơn vị, địa phương; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

b) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và các cơ quan có liên quan theo quy định.

2. Giao Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo và kiến nghị cấp có thẩm quyền về ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp và tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương chủ động có văn bản đề xuất, kiến nghị gửi Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 2060/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Định

  • Số hiệu: 438/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/02/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Nguyễn Tự Công Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/02/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản