Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4355/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 4368/TTr-SKHĐT ngày 17 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 531/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 4355/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Quyết định số 531/QĐ-TTg), UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Chương trình hành động thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg, với các nội dung như sau:
1. Mục đích
Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 531/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; nâng cao nhận thức, trách nhiệm và thống nhất hành động của các cấp, các ngành và sự đồng thuận của Nhân dân; xác định mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ trọng tâm, các giải pháp cụ thể, thiết thực, hiệu quả; huy động mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khu vực dịch vụ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện phải bám sát Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Quyết định số 531/QĐ-TTg, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm thực hiện các mục tiêu chung về phát triển khu vực dịch vụ và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Giao trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành và địa phương; kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển ngành dịch vụ theo hướng hiện đại, trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và mang lại thu nhập cao cho người lao động.
- Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ để đáp ứng ngày tốt hơn nhu cầu xã hội. Phát triển cả dịch vụ sản xuất và dịch vụ công; vừa tạo ra giá trị gia tăng, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng các dịch vụ công phục vụ nhu cầu thiết yếu của Nhân dân như dịch vụ hành chính, y tế, giáo dục...
- Phát triển dịch vụ gắn với phát triển các ngành kinh tế quan trọng, chủ lực của tỉnh để dịch vụ thực sự là nhân tố quan trọng thúc đẩy các ngành khác phát triển.
2. Mục tiêu phát triển
- Triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp phát triển các ngành dịch vụ đã được phê duyệt tại Quyết định số 531/QĐ-TTg nhằm phát triển khu vực dịch vụ trở thành khu vực chủ chốt, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao, phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, cụ thể như sau:
- Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 7-8% trở lên, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Trong giai đoạn 2030-2050, khu vực dịch vụ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
1. Định hướng phát triển các ngành dịch vụ ưu tiên
a) Dịch vụ du lịch
- Phát triển du lịch chuyên nghiệp, gắn truyền thống với hiện đại, coi trọng đặc biệt tới chất lượng dịch vụ và uy tín thương hiệu trong hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ du lịch; đồng thời đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng, lấy lợi ích của người dân địa phương là trung tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng tham gia, làm chủ và được hưởng lợi chính từ hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ cho khách du lịch.
- Phát triển du lịch xanh theo nguyên tắc phát triển bền vững, đặc biệt coi trọng gìn giữ và bảo vệ tài nguyên, môi trường; gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy hiệu quả các giá trị tài nguyên. Phát triển du lịch bảo đảm tôn trọng, gìn giữ tối đa các giá trị cảnh quan tự nhiên, giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên trở thành trung tâm du lịch của vùng Việt Bắc với sản phẩm du lịch đặc trưng gắn với văn hóa Trà, có thương hiệu và sức cạnh tranh cao, trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh với hệ thống hạ tầng đồng bộ, sản phẩm du lịch đa dạng, phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả với các sản phẩm du lịch như: Du lịch cộng đồng gắn với văn hóa trà; Du lịch nông nghiệp gắn với văn hóa trà; Du lịch nông nghiệp gắn với văn hóa trà; Du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh gắn với văn hóa trà; Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, MICE gắn với văn hóa trà; Du lịch khám phá hang động mạo hiểm, thể thao gắn với văn hóa trà.
- Xây dựng các điểm du lịch cộng đồng gắn với văn hóa Trà, du lịch về nguồn; xây dựng, hình thành các tuyến điểm du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh; thu hút đầu tư phát triển sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng - giải trí khu vực Hồ Núi Cốc; hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch bổ trợ có sức hấp dẫn cao như sân golf, phố đêm, sản phẩm OCOP gắn với du lịch cộng đồng, nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu, hình thành, thu hút đầu tư sản phẩm du lịch hang động mạo hiểm - thể thao trở thành sản phẩm độc lập, có sức hấp dẫn cao, phấn đấu tỉnh Thái Nguyên trở thành điểm đến về du lịch nghỉ dưỡng - vui chơi giải trí, cộng đồng - sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh, về nguồn.
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành du lịch; đưa ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động của ngành du lịch góp phần nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động dịch vụ du lịch. Phát triển du lịch Thái Nguyên trên các nền tảng Công nghệ hiện đại, góp phần tạo không gian thông minh, xây dựng phát triển quảng bá đa dạng các loại hình dịch vụ cho phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, có thương hiệu và khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm sự tăng trưởng và gắn liền bảo đảm lợi ích của người dân trong quá trình phát triển du lịch. Khai thác triệt để công nghệ 4.0 và 5.0 để phát triển nhanh và hiệu quả trong bối cảnh biến đổi khí hậu và dịch bệnh toàn cầu.
- Tập trung quan tâm thu hút đầu tư hạ tầng du lịch, làm tốt công tác bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, cách mạng gắn với phát triển du lịch để phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn. Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu du lịch như khu di tích, lịch sử sinh thái ATK, hồ Núi Cốc, hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà... nhằm thu hút khách thăm quan và du lịch, trong đó tập trung đầu tư khu du lịch hồ Núi Cốc trở thành vùng du lịch quốc gia theo Quyết định phê duyệt quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ; khu di tích, lịch sử sinh thái ATK trở thành trung tâm vùng chiến khu cách mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang và Bắc Kạn; xây dựng khu di tích lịch sử vua Lý Nam Đế tương xứng với di tích lịch sử cấp quốc gia...
Tầm nhìn đến năm 2050: Du lịch Thái Nguyên trở thành trung tâm du lịch của vùng Việt Bắc và trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh với hệ thống hạ tầng đồng bộ; phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả.
b) Dịch vụ vận tải, kho bãi, logistic
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước theo hướng tích cực tháo gỡ khó khăn, rào cản, tạo môi trường lành mạnh làm động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường vận tải.
- Tập trung phát triển dịch vụ vận tải, kho bãi rộng khắp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hàng hóa, lưu kho, đóng gói... của doanh nghiệp và người dân. Đến thời điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh chưa hình thành trung tâm dịch vụ logistics riêng biệt, loại hình kinh doanh này được bố trí đan xen giữa các dịch vụ khác như: Kho dự trữ hàng hóa, dịch vụ giao, nhận hàng hóa, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan...
- Phát triển thị trường vận tải gắn liền với nâng cao năng lực hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong tỉnh, tăng cường khả năng cạnh tranh và hợp tác quốc tế. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức tuyên truyền khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ logistics. Thiết lập mạng lưới trung tâm phân phối nhiều cấp (cảng cạn, kho, bãi hàng hóa) và các tuyến vận tải thu, gom hàng hóa trong các đô thị lớn và các khu công nghiệp.
c) Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông
- Phát triển dịch vụ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 để bắt kịp với các quốc gia trên thế giới.
- Phát triển thị trường CNTT-TT bền vững, định hướng chuyển đổi cơ cấu ngành sang các trụ cột mới (điện tử, dịch vụ, an toàn và an ninh mạng, thương mại điện tử, vận chuyển...), đối tượng mới (thành phố thông minh, chính phủ số, công dân số), không gian mới (trong khu vực và thế giới).
- Kết hợp giữa phát triển ngành dịch vụ thông tin và truyền thông lan tỏa tới các ngành dịch vụ khác để tạo ra nhiều không gian mới thúc đẩy sự phát triển chung của các dịch vụ khác như thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng...
- Phát triển hạ tầng kết nối làm cơ sở để phát triển dịch vụ CNTT-TT. Nhanh chóng phát triển dịch vụ internet di động 5G và các thế hệ tiếp theo; khuyến khích doanh nghiệp mở rộng kết nối internet cho các dịch vụ nhiều người dùng, ví dụ dịch vụ hành chính công, dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục và các dịch vụ khác.
- Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính công.
- Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông, mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở phủ khắp toàn tỉnh với công nghệ hiện đại, dung lượng lớn, tốc độ cao, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, đảm bảo kết nối với các tỉnh, thành trong vùng và cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, dịch vụ, nâng cao dân trí khu vực nông thôn.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin truyền thông trong các lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, dịch vụ phát hành báo chí đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan, tổ chức và nhu cầu được thông tin của Nhân dân.
d) Dịch vụ tài chính - ngân hàng
- Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính, ngân hàng và bảo hiểm theo hướng hiện đại, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp và người dân; phấn đấu tăng trưởng dư nợ tín dụng tăng bình quân 12%/năm giai đoạn 2021-2025, mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; lắp đặt thêm các máy ATM, POS; đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm.
- Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính - ngân hàng theo hướng đổi mới quy trình, thủ tục và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng gắn với hội nhập thị trường tài chính. Thực hiện tự do hóa các ngành và phân ngành dịch vụ tài chính. Phát triển thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm theo hướng tiếp cận với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện thực tế.
- Phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển dần từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh số, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng số nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc phát triển các dịch vụ tài chính - ngân hàng cần dựa trên nền tảng công nghệ tự động hóa, kết nối đa chiều và thông minh hóa của công nghệ hiện đại. Chú trọng phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại điện tử theo hướng hoàn thiện, tăng cường kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng thanh toán của các đơn vị khác.
2. Định hướng phát triển các ngành dịch vụ khác
a) Dịch vụ khoa học và công nghệ
- Phát triển ứng dụng internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đạt tiêu chuẩn, chất lượng và trình độ quốc tế. Xây dựng Hệ thống ISO điện tử trên quy mô toàn tỉnh; ứng dụng công nghệ GPS/GIS trong quản lý nhà nước và dịch vụ. Xây dựng chính quyền điện tử thế hệ mới. Ứng dụng, phát triển các sản phẩm mã nguồn mở đáp ứng nhu cầu sử dụng để giảm thiểu vi phạm bản quyền, đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ cũng như tiết kiệm chi phí mua sắm bản quyền.
- Nghiên cứu và phát triển công nghệ chế tạo vật liệu tiên tiến từ các nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, đặc biệt là nguyên liệu sinh học, khoáng sản quý hiếm khác.
- Tăng cường đổi mới hoạt động đo lường, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Đầu tư trang bị hệ thống chuẩn đo lường địa phương để tăng cường kiểm tra nhà nước về đo lường; kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đầu tư các phòng thử nghiệm được công nhận đạt chuẩn.
b) Dịch vụ phân phối (dịch vụ thương mại)
- Tập trung phát triển dịch vụ thương mại rộng khắp, đáp ứng nhu cầu mua sắm của Nhân dân, trở thành ngành dịch vụ chủ lực.
- Quy hoạch và thu hút đầu tư các Trung tâm dịch vụ tổng hợp cấp vùng (chợ cấp vùng) tại huyện, thành phố, thị xã là đầu mối giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt nông sản của địa phương, là đầu mối xuất, nhập khẩu, tiêu thụ hàng hóa của vùng; tiếp tục thu hút đầu tư các siêu thị, trung tâm thương mại tại các đô thị; chợ tại vùng nông thôn; tiếp tục nâng cao chất lượng, đa dạng hình thức bán buôn, bán lẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong chi tiêu, mua sắm. Hỗ trợ phát triển các điểm trưng bày, giới thiệu, bán các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng có giá trị của tỉnh.
- Phát triển dịch vụ thương mại bảo đảm tính đồng bộ, kết hợp các loại hình thương mại truyền thống và thương mại hiện đại; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại, chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR code, NFC, POS... góp phần thúc đẩy thanh toán điện tử trong giao dịch thương mại
- Tập trung phát triển dịch vụ thương mại rộng khắp, đáp ứng nhu cầu mua sắm của Nhân dân, trở thành ngành dịch vụ chủ lực, có mức tăng trưởng bình quân trên 10%/năm, tỷ trọng chiếm trên 20% của ngành.
c) Dịch vụ y tế
- Phát triển hệ thống y tế của tỉnh Thái Nguyên theo hướng đồng bộ, hiện đại và bền vững. Đảm bảo tính hệ thống, liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến và giữa các tuyến. Quan tâm phát triển tuyến y tế cơ sở, nhất là tăng cường năng lực công tác y tế dự phòng và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở tuyến huyện.
- Phát triển hệ thống y tế Thái Nguyên tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, kết hợp y tế phổ cập với y tế chuyên sâu, y học hiện đại với y học cổ truyền, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của Nhân dân hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và ngày càng phát triển.
- Phát triển hệ thống y tế theo hướng tăng cường xã hội hóa, trong đó y tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập, trong đó ưu tiên phát triển các bệnh viện ngoài công lập (bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa), cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao, áp dụng công nghệ hiện đại trong khám, chữa bệnh, được bố trí tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu đô thị mới, cạnh các khu công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030 số giường bệnh ngoài công lập đạt trên 10% tổng số giường bệnh.
- Phát triển nhân lực y tế có trình độ cao; mở rộng đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng, tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên... Thu hút nhân lực y tế có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu yên tâm công tác lâu dài tại địa phương, đảm bảo đủ bác sỹ làm việc tại y tế cơ sở, vùng khó khăn.
d) Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
- Thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp chuyển đổi số toàn diện, hiệu quả, phù hợp với môi trường số tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.
- Gia tăng tỷ trọng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong khu vực dịch vụ và nâng cao chất lượng các loại hình hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp. Chú trọng cung ứng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, nhất là các dịch vụ thiết yếu như dịch vụ thương mại, dịch vụ tài chính, cung ứng vật tư, ứng dụng khoa học, kỹ thuật.
- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 của tỉnh đạt 100% theo mục tiêu Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp 4.0 đến năm 2030, góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
e) Dịch vụ giáo dục và đào tạo
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, hội nhập quốc tế và phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đa dạng, linh hoạt có quy mô hợp lý, trong đó cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trường, lớp, cơ cấu trình độ theo yêu cầu phát triển của tỉnh và cân đối ở các địa bàn trong tỉnh; gắn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nguồn nhân lực, quy hoạch các ngành và không gian, vùng, lãnh thổ, sự phân bố các khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng và chất lượng cao cho tỉnh và các tỉnh/thành phố lân cận.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác giáo dục nghề nghiệp nói chung, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói riêng, xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, đổi mới chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề; nghiên cứu mô hình đào tạo 3 nhà “Nhà nước - Nhà trường - Nhà đầu tư, doanh nghiệp” để việc đào tạo nghề sát với nhu cầu thực tiễn, tránh việc đào tạo nghề không phù hợp, dư thừa.
- Tăng cường đầu tư cho các trường đào tạo nghề trọng điểm của tỉnh để thực hiện đào tạo lực lượng lao động có chất lượng cao theo tiêu chuẩn thế giới và khu vực ASEAN. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên cấp huyện để đảm bảo cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo thực hiện phân luồng học sinh, đáp ứng nhu cầu học nghề, chuyển đổi nghề của Nhân dân.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong phát triển du lịch: Thiết lập các phần mềm quản lý các khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, công ty lữ hành du lịch; số hóa di tích; vận hành hiệu quả cổng thông tin du lịch thông minh.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng chính quyền điện tử, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh; nghiên cứu áp dụng các hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) trong đầu tư hạ tầng du lịch. Cải cách thủ tục hành chính theo hướng thông thoáng, nhanh gọn, đơn giản hóa thủ tục cấp chứng nhận đầu tư du lịch và các thủ tục liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu tư.
- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tập trung huy động nguồn lực đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến đường huyết mạch, trọng yếu có tính kết nối liên tỉnh. Đặc biệt, các tuyến đường giao thông kết nối với các khu, điểm du lịch với các tuyến du lịch hiện có và các điểm du lịch hấp dẫn của tỉnh.
- Ưu tiên công tác nghiên cứu, hình thành các sản phẩm địa phương, quà tặng, đồ lưu niệm, thủ công mỹ nghệ, thủ công truyền thống làm quà tặng, phục vụ nhu cầu mua sắm hàng lưu niệm cho khách du lịch và hỗ trợ xúc tiến thương mại.
- Rà soát lại quy hoạch, đề án phát triển du lịch hiện có trên địa bàn, thực hiện đảm bảo gắn kết với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2030; các cơ chế ưu đãi huy động nguồn lực đầu tư, các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch. Huy động nguồn vốn xã hội hóa từ các doanh nghiệp du lịch và các tổ chức kinh tế cho công tác phát triển dịch vụ du lịch. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác du lịch.
- Tăng cường các hình thức tuyên truyền, quảng bá. Xây dựng chiến lược, kế hoạch xúc tiến - quảng bá điểm đến du lịch địa phương với tâm điểm là du lịch kết hợp với các dịch vụ địa phương có thể cung ứng như di chuyển, lưu trú, ăn uống... trong từng giai đoạn và hàng năm để kêu gọi xúc tiến đầu tư. Chú trọng việc quảng bá các sản phẩm du lịch thông qua công nghệ 4.0 như: Truyền thông qua các kênh review du lịch trên mạng xã hội (facebook, youtube, fanpage, twitter, instagram...), các diễn đàn đánh giá du lịch, tiếp thị trực tuyến, cổng thông tin du lịch thông minh; đẩy mạnh chuyển đổi số trong quảng cáo sản phẩm du lịch, tổ chức các cuộc thi chọn biểu tượng (logo) và khẩu hiệu (slogan) cho du lịch Thái Nguyên. Xây dựng các ấn phẩm chuyên nghiệp, bắt mắt bằng nhiều thứ tiếng, ấn phẩm chuyên đề riêng (du lịch văn hóa - tâm linh, lịch sử - văn hóa, sinh thái...).
- Tạo sự chuyển biến mạnh về liên kết trong phát triển du lịch. Quan tâm đẩy mạnh liên kết với các hãng lữ hành trên các lĩnh vực từ xúc tiến, quảng bá, xây dựng sản phẩm du lịch, đào tạo nguồn nhân lực; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để có sự tham gia của các ngành khác nhau như nông nghiệp, thương mại về vốn đầu tư, công tác thị trường, công nghệ, cung cấp lương thực, thực phẩm, phát triển các sản phẩm lưu niệm... Liên kết giữa ngành du lịch và khoa học, công nghệ trong hợp tác, đầu tư, chuyển giao công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; quảng bá, tuyên truyền...
2. Dịch vụ logistics và vận tải
- Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp vận tải để nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoài địa bàn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng. Tăng cường liên kết, kết nối giữa các loại hình vận tải đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không như xây dựng các tuyến đường kết nối thuận lợi, ký hợp tác liên kết... qua đó tạo thuận lợi cho chuỗi vận tải, kho bãi thông suốt.
- Phát triển mạnh hình thức dịch vụ hậu cần vận tải đa phương thức và logistic từ vận tải, lưu kho, đóng gói, cung cấp... đáp ứng yêu cầu của khách hàng là nhanh chóng, kịp thời, chất lượng.
- Xây dựng môi trường vận tải cạnh tranh, minh bạch; nâng dần tỷ trọng vận tải đường thủy để phát huy thế mạnh về cước vận tải rẻ của hình thức này.
3. Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông
- Phát triển hạ tầng viễn thông thành hạ tầng số, thanh toán số, mobile money, làm chủ các công nghệ nền tảng cho chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh như: Công nghệ 5G, IoT, Big Data, AI... nhằm đảm bảo việc phát triển và khai thác hạ tầng viễn thông bền vững, phục vụ quản lý, cấp phép, khai thác có hiệu quả hạ tầng dùng chung (sử dụng chung hạ tầng giữa các doanh nghiệp hạ tầng viễn thông - hạ tầng số, sử dụng chung với hạ tầng thiết kế khác), trong quy hoạch, thiết kế phát triển các loại hạ tầng kinh tế - xã hội nói chung, phải có thiết kế dự phòng cho hạ tầng viễn thông - hạ tầng số và hạ tầng ICT; hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu về hạ tầng số trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh sử dụng công nghệ điện toán đám mây trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin theo hướng công nghệ hiện đại, băng thông rộng để đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền điện tử, đô thị thông minh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát triển hạ tầng mạng bưu chính, viễn thông: Quản lý dựa trên bản đồ số; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử; phần mềm quản lý hạ tầng mạng bưu chính, viễn thông.
- Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số trong các giao dịch giữa các cơ quan nhà nước, giao dịch giữa cơ quan với tổ chức, cá nhân, giao dịch giữa các doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với người dân.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học phục vụ: Ứng dụng công nghệ hội tụ trong viễn thông, công nghệ thông tin và báo chí; ứng dụng số hóa trong sản xuất chương trình, truyền dẫn và phát sóng chương trình phát thanh - truyền hình; công nghệ sản xuất ấn phẩm báo in điện tử, công nghệ truyền dẫn phát sóng phát thanh - truyền hình vệ tinh.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Đề án quản lý thông tin về Thái Nguyên trên môi trường mạng. Ứng dụng các công nghệ hiện đại như trí tuệ nhân tạo tự động thu thập các thông tin về Thái Nguyên trên môi trường mạng.
- Xây dựng hệ thống phần mềm đa nền tảng (web, di động...) phục vụ công tác thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh. Phần mềm cho phép tuyên truyền thông tin cũng như tiếp nhận phản hồi từ người dân, nâng cao hiệu quả của công tác thông tin cơ sở.
4. Dịch vụ tài chính - ngân hàng
- Phát triển hệ thống mạng lưới các tổ chức tín dụng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm tăng số lượng doanh nghiệp và người dân được tiếp cận với dịch vụ tài chính - ngân hàng do tổ chức tín dụng cung ứng. Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phi tín dụng và các sản phẩm dịch vụ hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số.
- Tăng cường ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực tài chính - ngân hàng phù hợp với xu hướng cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển các công cụ giám sát mới để nâng cao khả năng cảnh báo rủi ro.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động ngân hàng, thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận tín dụng ngân hàng; tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong triển khai chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; triển khai có hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tăng cường đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng theo hướng kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng; khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS; triển khai có hiệu quả mô hình dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các dịch vụ, hàng hóa. Thúc đẩy chuyển đổi số nhằm phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại; đảm bảo an ninh, an toàn công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh toán, trung gian thanh toán.
5. Dịch vụ khoa học và công nghệ
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện các quy định về sử dụng phương tiện đo, ghi định lượng hàng đóng gói sẵn trong sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở hoặc chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật.
- Áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trở thành một yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh, là công cụ và phương tiện quan trọng để duy trì các chuẩn mực trong các quan hệ kinh tế, thương mại. Khuyến khích phát triển các dịch vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ, bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ.
- Phát triển hoạt động dịch vụ đánh giá sự phù hợp, dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường để tạo sự chuyển biến về số lượng và chất lượng của các dịch vụ này. Hoàn thiện hàng rào kỹ thuật trong thương mại phục vụ xuất khẩu và kiểm soát nhập siêu. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, trước hết tập trung vào các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lớn, chủ lực của nền kinh tế.
- Phát triển mạnh mẽ dịch vụ cung cấp, tổng hợp phân tích thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển, sản xuất kinh doanh. Phát triển hệ tri thức Việt số hóa để thiết lập hạ tầng nền tảng, dữ liệu lớn, chia sẻ dữ liệu phục vụ quá trình chuyển đổi số quốc gia, tiếp cận Cách mạng công nghiệp 4.0.
6. Dịch vụ phân phối (dịch vụ thương mại)
- Quy hoạch, đẩy mạnh thu hút nhà đầu tư có tiềm lực đầu tư vào các trung tâm dịch vụ tổng hợp; các siêu thị, trung tâm thương mại tại các huyện, thành phố, thị xã.
- Xây dựng chuỗi liên kết cung ứng sản phẩm giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, các nhà sản xuất với các đầu mối bán buôn, bán lẻ, trong đó quan tâm đến giới thiệu, bán các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng có giá trị của tỉnh.
- Hỗ trợ phát triển các điểm bán hàng, nông sản, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp địa phương gắn với các trạm dừng nghỉ, khu, điểm du lịch... phục vụ khách du lịch trên các tuyến đường, các tuyến du lịch chủ yếu.
- Đa dạng hóa hình thức bán hàng truyền thống, trực tiếp tại các chợ với hình thức bán hàng hiện đại tại trung tâm thương mại, siêu thị với hình thức thương mại điện tử, bán hàng qua mạng. Kết hợp với khai thác du lịch mua sắm để khai thác khách hàng. Khuyến khích phát triển các phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại theo hướng đa dạng, chú trọng phát triển thương mại điện tử và sự gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp. Đổi mới toàn diện cơ chế quản lý, điều hành về tài chính, nhân lực tại các cơ sở trong ngành.
- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ y tế, tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; quan tâm cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở y tế công lập. Đẩy mạnh phương thức nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng và thực hiện cơ chế giá gắn với chất lượng dịch vụ, khuyến khích sử dụng dịch vụ y tế ở tuyến dưới.
- Chú trọng ứng dụng kỹ thuật hiện đại và công nghệ mới thích hợp với từng tuyến phục vụ cấp cứu, chẩn đoán, điều trị và dự phòng; tăng cường chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y dược tại các cơ sở tuyến tỉnh, tuyến huyện.
- Ưu tiên ứng dụng khoa học công nghệ trong xử lý chất thải y tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh, phòng bệnh, xây dựng các bệnh viện thông minh, áp dụng bệnh án điện tử; khám, chữa bệnh từ xa; triển khai hệ thống PACS (hệ thống lưu trữ và truyền hình ảnh) trong chẩn đoán hình ảnh tại tất cả cơ sở khám chữa bệnh.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân góp vốn đầu tư vào lĩnh vực dược, trang thiết bị y tế, lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực y tế, nhất là thu hút đầu tư các dự án xây dựng bệnh viện hiện đại, cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao.
- Tổ chức nhiều hoạt động truyền thông về khởi nghiệp, tìm kiếm và phát triển ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp trong thanh niên; tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; kết nối, kêu gọi, khuyến khích các quỹ đầu tư, nhà đầu tư trong nước và quốc tế đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác trợ giúp doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh; đổi mới công nghệ, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hướng dẫn doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các quy định của pháp luật, các cơ chế chính sách của Trung ương và của tỉnh ban hành. Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp về những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận đầy đủ các chính sách hỗ trợ. Tổ chức các lớp hướng dẫn, giới thiệu nội dung các văn bản Luật, các chuyên đề pháp luật liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận các chế độ, chính sách của nhà nước.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích về phát triển doanh nghiệp công nghệ số; hỗ trợ việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ số về thủ tục gia nhập thị trường; đơn giản hóa các thủ tục quản lý công nghệ của doanh nghiệp, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, chính sách.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và tận dụng có hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Phát triển đa dạng các tổ chức kinh tế tập thể trên các lĩnh vực, địa bàn, chú trọng chất lượng, ưu tiên phát triển hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các mô hình hợp tác xã kiểu mới liên kết chuỗi giá trị; quan tâm hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã thích ứng với cơ chế thị trường. Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế hợp tác, hợp tác xã với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; tạo điều kiện phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia; tạo điều kiện hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
- Kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân trong thực hiện các thủ tục đầu tư, thực hiện dự án, nhất là đối với các dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, các dự án lớn trên địa bàn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được chấp thuận đầu tư.
9. Dịch vụ giáo dục và đào tạo
- Rà soát, sắp xếp, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo trong toàn tỉnh; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và ứng dụng các mô hình mới trên nền tảng công nghệ thông tin như: Internet, điện thoại thông minh, máy tính bảng. Tăng cường liên kết, hợp tác xây dựng mô hình đào tạo 3 nhà “Nhà nước - Nhà trường - Nhà đầu tư, doanh nghiệp” để xây dựng một mô hình đào tạo nghề thiết thực, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục.
- Xây dựng chính sách đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nâng cao hiệu quả cho đầu tư giáo dục. Huy động sự tham gia của toàn thể xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp nhằm tạo bước chuyển biến mới về chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các nhà trường.
1. Nguồn lực kinh tế - xã hội để thực hiện: Vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Chương trình hành động để xây dựng dự toán kinh phí cụ thể triển khai thực hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị, địa phương có liên quan lồng ghép các mục tiêu của Chương trình hành động với mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh; tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động, định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, thị xã căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động lồng ghép các nội dung triển khai thực hiện Chương trình hành động vào các nhiệm vụ chuyên môn được giao, cụ thể:
2.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai nội dung liên quan đến lĩnh vực phát triển thương mại, dịch vụ phân phối bán buôn, bán lẻ (dịch vụ thương mại).
2.2. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai nội dung liên quan đến lĩnh vực phát triển dịch vụ logistics và vận tải.
2.3. Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Thái Nguyên chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai nội dung liên quan đến lĩnh vực phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng.
2.4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai nội dung liên quan đến lĩnh vực phát triển dịch vụ du lịch.
2.5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai nội dung liên quan đến lĩnh vực phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai nội dung liên quan đến lĩnh vực phát triển dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
2.7. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai nội dung liên quan đến lĩnh vực phát triển dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe.
2.8. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, địa phương triển khai nội dung liên quan đến lĩnh vực phát triển dịch vụ giáo dục và đào tạo, dạy nghề, cung ứng nguồn nhân lực.
2.9. Các huyện, thành phố, thị xã chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao (vào ngày 10/12 hằng năm) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh theo quy định./.
- 1Quyết định 875/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 2397/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 4133/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 309/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Kế hoạch 3495/KH-UBND năm 2022 về phát triển khu vực dịch vụ của tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 7Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 875/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 2397/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Quyết định 4133/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 309/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 9Kế hoạch 3495/KH-UBND năm 2022 về phát triển khu vực dịch vụ của tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 10Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 4355/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 4355/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Trịnh Việt Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra