- 1Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 4733/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 1030/KH-UBND năm 2021 về Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 463/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động 04-CTr/TU về nội dung phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Kế hoạch 2363/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1162/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Kế hoạch 1919/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Tỉnh Quảng Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4133/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 15 tháng 12 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 3379/KHĐT-QLKT ngày 30/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 4133/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; UBND tỉnh ban hành “Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” với những nội dung sau:
- Cụ thể hóa mục tiêu, định hướng, giải pháp thực hiện chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với định hướng phát triển tỉnh Quảng Bình nhằm phát triển khu vực dịch vụ nhanh đi đôi với hiệu quả bền vững, khai thác và phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh; phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội và tiến trình hội nhập quốc tế; tập trung phát triển các ngành, sản phẩm dịch vụ trọng điểm, lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao.
- Căn cứ để các cấp, các ngành xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch chi tiết để chỉ đạo, tổ chức thực hiện; đồng thời, là căn cứ để tổ chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các ngành, các cấp, các địa phương, đơn vị liên quan.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ, trong đó, chú trọng nâng cao chất lượng, tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn: vụ vận tải kho bãi, thương mại, logistics, giáo dục đào tạo, thông tin và truyền thông, chuyển giao khoa học - công nghệ, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ưu tiên phát triển trụ cột tăng trưởng dịch vụ là du lịch, y tế nhằm thu hút du khách nội địa và quốc tế, phục vụ tốt nhu cầu của người dân trong tỉnh, đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu xây dựng Quảng Bình trở thành nền kinh tế năng động ở khu vực miền Trung với trọng tâm là ngành dịch vụ và du lịch nổi bật.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân 7,5-8,0%/năm; tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP đạt ở mức 48-48,5% vào năm 2030.
- Trong thời kỳ 2030 - 2050 tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong và ngoài nước.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
1. Dịch vụ du lịch
- Tập trung đầu tư, phát triển mạnh du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, coi đây là khâu đột phá để tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tiếp tục khẳng định thương hiệu du lịch “Quảng Bình” trên bản đồ du lịch quốc tế; trở thành ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, có trọng tâm, trọng điểm, lan tỏa đến các ngành dịch vụ khác và các địa phương trong tỉnh; đảm bảo phát triển du lịch bền vững, khả năng cạnh tranh cao, xã hội hóa cao, nội dung văn hóa sâu sắc và mang lại hiệu quả kinh tế cao của chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch.
- Xây dựng và định vị thương hiệu du lịch Quảng Bình gắn với những hình ảnh chủ đạo, độc đáo, mang đậm bản sắc: du lịch khám phá thiên nhiên, du lịch hang động, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch thể thao, nghỉ dưỡng cao cấp...
- Định vị Quảng Bình là một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn nhất Việt Nam trung tâm du lịch mạo hiểm của khu vực Châu Á.
- Khu du lịch quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng trở thành trung tâm du lịch tầm cỡ quốc tế với hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao. Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng giữ vững được các tiêu chí được UNESCO hai lần vinh danh là di sản thiên nhiên thế giới.
- Hình thành và phát triển 04 vùng du lịch như sau:
Cụm A - Khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng với sản phẩm du lịch đặc thù là thám hiểm hang động và các loại hình du lịch chính như: du lịch sinh thái - bảo tồn thiên nhiên, du lịch cộng đồng, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa - lịch sử...; nghiên cứu, tìm hiểu đa dạng sinh học, văn hóa hóa bản địa và di tích khảo cổ học; lấy trục đường Hồ Chí Minh làm trục không gian liên kết chính và là tuyến giao thông quan trọng để khai thác du lịch vùng phía Tây.
Cụm B - Thành phố Đồng Hới và các khu vực du lịch biển phụ với các loại hình du lịch chính, đặc trưng gồm: du lịch cao cấp gắn với biển - nghỉ dưỡng (khu nghỉ dưỡng, sân golf và giải trí cao cấp), du lịch văn hóa - lịch sử, các loại hình vui chơi giải trí gắn kết với nhau thông qua tuyến Quốc lộ 1A.
Cụm C - Trung tâm du lịch văn hóa, lịch sử và nghỉ dưỡng, trải nghiệm thiên nhiên phía nam tỉnh: Tập trung ở khu vực huyện Lệ Thủy và một phần huyện Quảng Ninh với các loại hình du lịch chính: du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch gắn với danh nhân (tìm hiểu về các danh nhân), du lịch nghỉ dưỡng, trải nghiệm thiên nhiên... kết nối với nhau thông qua Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh và các tuyến đường ngang.
Cụm D - Khu vực phía bắc tỉnh và Vũng Chùa - Đảo Yến: Trên địa bàn các huyện, thị xã Quảng Trạch, Ba Đồn, Tuyên Hóa, Minh Hóa có lợi thế phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử; phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào lợi thế tài nguyên thiên nhiên, du lịch khám phá, công viên du lịch chủ đề mạo hiểm... kết nối với nhau thông qua tuyến Quốc lộ 12A.
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành du lịch; phát triển du lịch thông minh; xây dựng hệ thống thống kê du lịch hiệu quả.
2. Dịch vụ logistics và vận tải
- Phát triển dịch vụ logistics theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; đảm bảo chất lượng và hiệu quả, đóng góp tích cực vào tăng trưởng GRDP của tỉnh.
- Phát triển hạ tầng giao thông (Cảng hàng không Đồng Hới, ga Đồng Hới và các tuyến giao thông chính) để phát triển dịch vụ vận tải, dịch vụ kho bãi, lưu trú, trở thành trung tâm trung chuyển trong nước và quốc tế.
- Hình thành một số trung tâm logistics cấp tỉnh để trực tiếp phân phối hàng hóa. Nghiên cứu phát triển dịch vụ logistics hàng không tại cảng hàng không Đồng Hới để phối hợp với các trung tâm logistics chuyên dụng hàng không trong cả nước.
- Ứng dụng công nghệ thông tin kỹ thuật số trong các dịch vụ logictics theo hướng đồng bộ, hiện đại, tiến tới phát triển thương mại điện tử và logictics điện tử (e-logictics).
3. Dịch vụ giáo dục và đào tạo
- Hướng đến nền giáo dục và đào tạo chất lượng, công bằng, toàn diện, giữ vững chất lượng giáo dục trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.
- Tập trung vào chất lượng dịch vụ giáo dục, nhất là giáo dục đại học và sau đại học để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế; chú trọng đào tạo nhân lực kỹ thuật, nhân lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp, quản lý xã hội, tổ chức cuộc sống và chăm sóc con người.
- Định hướng phân bổ ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho tuyến cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên bố trí kinh phí trợ giúp cho các đối tượng thuộc diện chính sách, người nghèo. Chuyển cơ chế cấp kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ sang cấp kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng trên cơ sở số lượng và chất lượng dịch vụ được cung ứng.
4. Dịch vụ y tế
- Phát triển mạng lưới cơ sở y tế theo hướng hiện đại; phát triển các kỹ thuật cao, chuyên sâu, dự phòng tích cực và chủ động đáp ứng nhu cầu của người dân đảm bảo công bằng, hiệu quả, phát triển.
- Khuyến khích phát triển y tế tư nhân và đa dạng hóa các hoạt động loại hình y tế tư nhân nhằm xã hội hóa công tác y tế.
- Phấn đấu để mọi người dân được thụ hưởng dịch vụ y tế chất lượng cao, hiệu quả với chi phí hợp lý.
5. Dịch vụ khoa học và công nghệ
- Phát triển các dịch vụ cung cấp, tổng hợp, phân tích thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển, sản xuất kinh doanh.
- Phát triển, sản xuất phần mềm, nội dung số; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên 04 trụ cột tăng trưởng của tỉnh, gồm du lịch, công nghiệp, nông nghiệp, phát triển hiệu quả, bền vững kinh tế biển..
- Hướng đến việc xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh thông qua áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế; dịch vụ đánh giá sự phù hợp; dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường; dịch vụ sở hữu trí tuệ.
6. Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông
- Phát triển dịch vụ thông tin và truyền thông trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, tận dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Phát triển thị trường công nghệ thông tin và truyền thông bền vững, định hướng chuyển đổi cơ cấu ngành sang các trụ cột mới (điện tử, dịch vụ nội dung số, an toàn và an ninh mạng, thương mại điện tử, vận chuyển...), đối tượng mới (thành phố thông minh, chính phủ số, công dân số), không gian mới.
- Kết hợp giữa phát triển ngành dịch vụ thông tin và truyền thông lan tỏa tới các ngành dịch vụ khác để tạo ra nhiều không gian mới thúc đẩy sự phát triển chung của các dịch vụ khác như: thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng...
- Phát triển hạ tầng viễn thông. Nhanh chóng triển khai phủ sóng mạng thông tin di động 5G và các thế hệ tiếp theo, khuyến khích doanh nghiệp mở rộng kết nối internet băng thông rộng tốc độ cao đến tất cả các xã trong tỉnh.
7. Dịch vụ phân phối, thương mại điện tử
- Xây dựng được thị trường thương mại điện tử lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững.
- Ứng dụng chuyển đổi số trong dịch vụ phân phối, thương mại, nhằm phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ theo hướng văn minh, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của người dân.
8. Dịch vụ tài chính - ngân hàng
- Duy trì, phát triển thị trường tài chính - ngân hàng tiếp tục là kênh huy động và dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế.
- Phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển dần từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh số, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng số. Chú trọng phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại điện tử theo hướng hoàn thiện, tăng cường kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng thanh toán của các đơn vị khác.
IV. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TỔNG THỂ KHU VỰC DỊCH VỤ
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung đã tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2025 và các nhiệm vụ giải pháp đã đề ra theo Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 07/07/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020- 2025 và Quyết định số 3158/QĐ-UBND ngày 02/10/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, trong đó tập trung thực hiện một số nội dung sau:
a) Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 22/01/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/12/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, giai đoạn 2021-2025, định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Tham mưu giải pháp phát triển du lịch theo hướng dịch vụ chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm. Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch, đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, ưu tiên thu hút các dự án có sản phẩm du lịch đẳng cấp, độc đáo và khác biệt để xây dựng hình ảnh, thương hiệu cho du lịch Quảng Bình.
- Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch gắn với khai thác hiệu quả các sản phẩm du lịch mà tỉnh có lợi thế như: du lịch hang động, du lịch biển, du lịch sinh thái, cộng đồng, du lịch văn hóa, tâm linh; xây dựng các tuyến du lịch kết nối giữa các khu, điểm du lịch với các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, du lịch cộng đồng.
- Phục hồi và phát triển du lịch, dịch vụ trong trạng thái bình thường mới phù hợp với tình hình thị trường du lịch trong nước và quốc tế. Thúc đẩy phát triển kinh tế về đêm tại thành phố Đồng Hới, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư sớm hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác các dự án đầu tư về cơ sở lưu trú, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, đặc biệt là các dự án trọng điểm tạo sự phát triển bứt phá. Tăng cường xúc tiến, quảng bá, liên kết phát triển du lịch chuyên biệt hóa theo các thị trường trọng điểm, xây dựng thương hiệu du lịch Quảng Bình, xây dựng Quảng Bình trở thành điểm đến du lịch của cả nước và khu vực Đông Nam Á. Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Ngoại giao, các đại sứ quán, lãnh sự quán, Tổng cục Du lịch, tích cực tham gia các hoạt động quảng bá du lịch Quảng Bình tại các sự kiện, hội chợ du lịch quốc tế có uy tín tại nước ngoài.
- Đào tạo nguồn nhân lực du lịch đảm bảo chất lượng, số lượng, cân đối với cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch và hội nhập quốc tế. Xây dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện, “mỗi người dân là một hướng dẫn viên du lịch”. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, du lịch thông minh và nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính trong phát triển du lịch.
b) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng chính sách thu hút lao động bốn mùa cho hoạt động du lịch biển và du lịch sinh thái.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường thu hút đầu tư vào du lịch nhằm khai thác, tận dụng tối đa tiềm năng du lịch tại địa phương; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá, giới thiệu hình ảnh du lịch địa phương tới du khách; xây dựng và triển khai các quy định, phương án đảm bảo trật tự an ninh, an toàn xã hội, an toàn cấp cứu du lịch biển, du lịch mạo hiểm; nghiên cứu phương án lắp đặt camera, phủ sóng mạng 4G, 5G, Wifi tại một số điểm, cụm điểm đông khách du lịch.
2. Dịch vụ logistics và vận tải
a) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tham mưu giải pháp phát triển đa dạng các loại hình vận tải; kết hợp phát triển đồng bộ, hợp lý giữa vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Xúc tiến, kêu gọi mở thêm các đường bay trong nước và quốc tế đi, đến Cảng hàng không Đồng Hới.
- Tập trung thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics, tăng cường kết nối các phương thức vận tải trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu quả kết nối hạ tầng giao thông giữa tỉnh Quảng Bình và các tỉnh khác. Hình thành các doanh nghiệp dịch vụ logistics, có đủ sức cạnh tranh trên thị trường, đồng thời hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp dịch vụ logistics theo phương châm hiện đại, chuyên nghiệp; hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước, bao gồm các chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics, bộ máy quản lý tương xứng với trình độ phát triển của dịch vụ logistics trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; xây dựng quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động logistics trên địa bàn; xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin về dịch vụ, logistics, nhu cầu thị trường, năng lực cung ứng dịch vụ, chính sách, pháp luật, công nghệ về logistics để cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, cho doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm, tìm hiểu cơ hội đầu tư vào tỉnh; hoàn thiện cơ bản khung cơ chế, chính sách để thu hút và khuyến khích phát triển dịch vụ logistics và logistics cảng biển trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư và hỗ trợ thị trường dịch vụ logistics phát triển.
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, hiện đại. Tham mưu triển khai xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua Quảng Bình, xây dựng tuyến đường bộ ven biển, xây dựng cầu Nhật Lệ 3, mở rộng, nâng cấp Quốc lộ 12A; nâng cấp các tuyến đường tỉnh và đường đô thị, xây dựng các nút giao nội thành; xây dựng các cầu yếu và cầu dân sinh, kiên cố hóa các tuyến đường giao thông nông thôn.
b) Sở Giao thông vận tải phối hợp với các cơ quan, ban, ngành Trung ương và tỉnh:
- Phối hợp đầu tư nâng cấp Cảng hàng không Đồng Hới theo Quy hoạch chi tiết Cảng hàng không Đồng Hới giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tại Quyết định số 1491/QĐ-BGTVT ngày 11/7/2018.
- Khai thác có hiệu quả cảng Hòn La giai đoạn 1 và sớm đầu tư xây dựng hoàn thành giai đoạn 2 đảm bảo tiếp nhận cỡ tàu 30.000 - 50.000 DWT; nâng cấp cảng Gianh đảm bảo tiếp nhận cỡ tàu 2.000 DWT.
- Phối hợp tốt với các cơ quan của Bộ Giao thông vận tải trong việc nghiên cứu khả thi tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam và tuyến đường sắt Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ - Thà Khẹc - Viêng Chăn đảm bảo triển khai theo đúng kế hoạch đề ra.
c) Ban Quản lý Khu Kinh tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 25/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1919/KH-UBND ngày 18/11/2019 của UBND tỉnh về đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Nghiên cứu mở rộng hành lang kinh tế Đông - Tây nối Cửa khẩu quốc tế Cha Lo ra cảng Hòn La trở thành trục hành lang kinh tế quan trọng, là cửa ngõ thông ra biển của vùng Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan và Myanmar. Xây dựng chiến lược marketing, quảng bá thương hiệu cho cảng biển Hòn La trên phạm vi cả nước và quốc tế.
3. Dịch vụ giáo dục và đào tạo
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Thực hiện tốt công tác tuyển sinh và có phương án triển khai, hướng dẫn tổ chức học tập phù hợp tình hình dịch bệnh Covid-19 và khả năng đáp ứng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực; chuẩn bị tốt giáo án, giáo trình trong dạy và học trực tuyến, bảo đảm kế hoạch, chất lượng giảng dạy, học tập. Huy động các nguồn lực, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; trong đó chú trọng các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới.
- Tham mưu giải pháp phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh theo hướng chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; đẩy mạnh giáo dục mũi nhọn, phát triển quy mô, cơ cấu giáo dục, đào tạo hợp lý giữa các vùng miền, giữa các cấp học, bậc học; chú trọng xây dựng môi trường văn hóa học đường, xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, thực hành cho học sinh, sinh viên. Rà soát, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
- Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tập trung huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ. Phấn đấu đến năm 2025 có 70% trường mầm non, 100% trường tiểu học, 75% trường THCS và THPT đạt chuẩn quốc gia.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục; đẩy mạnh xây dựng cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo trực tuyến. Đổi mới công tác đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng quy mô, đa dạng hóa các ngành nghề, hình thức đào tạo, các hệ đào tạo, trang bị cho lực lượng lao động kỹ năng, kiến thức về công nghệ mới được sử dụng trong các ngành sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Quảng Bình, các trường cao đẳng nghề; liên kết với các trường đại học lớn trong nước để thành lập phân hiệu tại Quảng Bình đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực trụ cột phát triển kinh tế của tỉnh trong giai đoạn tới.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 463/KH-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 09/12/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về nội dung phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2020 - 2025. Xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của tỉnh trong tình hình mới. Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp phát triển mạnh mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo hướng xã hội hóa, huy động đa dạng nguồn vốn đầu tư để xây dựng một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn. Áp dụng, chuyển giao các chương trình đào tạo và phát triển các nghề trọng điểm đạt chuẩn cấp độ quốc gia, chuẩn trình độ khu vực ASEAN và quốc tế.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động nhằm nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động, hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm phù hợp, thúc đẩy chuyển dịch việc làm khu vực nông thôn theo hướng phi nông nghiệp; đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, chú trọng các thị trường an toàn, ổn định, có thu nhập cao như: Hàn Quốc, Nhật Bản,...
c) Các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường học trên địa bàn tỉnh:
- Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiêu; sử dụng hiệu quả các nhóm phương pháp dạy học hiện đại kết hợp phương pháp học truyền thống.
- Hướng dẫn và khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài giảng điện tử e-learning; tổ chức các buổi thảo luận chuyên đề, khoa học trên mạng, tạo ra nhiều phương thức học tập để người học lựa chọn.
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan:
- Tăng cường năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở, chủ động xây dựng kịch bản ứng phó và thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, nhất là các đại dịch có quy mô cả nước, toàn cầu như đại dịch Covid-19.
- Hoàn chỉnh mô hình tổ chức và củng cố mạng lưới y tế cơ sở theo tinh thần Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”; kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn. Tập trung hiện đại hóa các bệnh viện tuyến tỉnh, nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện. Chú trọng các giải pháp thu hút, đào tạo nhằm đảm bảo duy trì 100% trạm y tế có bác sĩ làm việc.
- Hoàn thành việc tạo lập hồ sơ sức khỏe cá nhân trên toàn tỉnh và triển khai việc kết chuyển dữ liệu từ phần mềm quản lý KCB, phần mềm quản lý tiêm chủng vào phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe; thực hiện trên 50% các bệnh viện sử dụng Bệnh án điện tử; tin học hóa mạnh mẽ trong các hoạt động của trạm y tế.
- Đẩy mạnh thực hiện tự chủ trong các bệnh viện công lập; khuyến khích xã hội hóa, hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện. Triển khai công tác quản lý sức khỏe theo nguyên lý y học gia đình và triển khai nhân rộng mô hình trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình.
- Tham mưu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, phát triển nguồn nhân lực y tế. Xây dựng cơ chế thuận lợi, minh bạch để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển y tế chất lượng cao; tranh thủ sự hỗ trợ của các bệnh viện Trung ương, các thầy thuốc giỏi người Quảng Bình đang công tác ở tỉnh ngoài để đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào khám, chữa bệnh, phấn đấu đưa ngành y tế Quảng Bình trở thành một trong những trung tâm dịch vụ y tế kỹ thuật cao của khu vực.
b) Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức cơ sở y tế trên địa bàn:
- Nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở; thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, nhất là các dịch bệnh xảy ra với quy mô cả nước, toàn cầu, lây lan mạnh trong xã hội.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân theo hướng tiếp cận dịch vụ y tế thuận lợi, công bằng, hiệu quả với chi phí hợp lý, phấn đấu mọi người dân được thụ hưởng dịch vụ y tế chất lượng cao, phát triển tốt cả về thể chất và tinh thần, tăng tuổi thọ, góp phần cải thiện chất lượng dân số.
5. Dịch vụ khoa học và công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Tham mưu giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, khuyến khích khu vực tư nhân, doanh nghiệp đầu tư cho khoa học - công nghệ và hoạt động đổi mới sáng tạo; tăng cường ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng cho sản phẩm, chú trọng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Thu hút các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có tiềm năng lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để tham gia chuỗi giá trị, sản phẩm phần mềm, trí tuệ nhân tạo; công nghệ an toàn và an ninh mạng, nội dung số...
- Thúc đẩy hình thành các quỹ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tạo nguồn vốn cho khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh hợp tác công - tư trong hoạt động khoa học và công nghệ; tạo mối liên kết chặt chẽ giữa 4 “nhà” (Nhà nước - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - nhà sản xuất) trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có nhiều tiềm năng và lợi thế của địa phương.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để tận dụng tối đa cơ hội của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, quản lý, kỹ thuật; ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân.
- Xây dựng các cơ chế chính sách phát triển khoa học công nghệ; chính sách thu hút, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025; chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025, báo cáo UBND tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng các tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, truy xuất nguồn gốc để nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tạo ra sản phẩm mới đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tiếp tục mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
- Hình thành cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh được kết nối với với cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia.
6. Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tham mưu giải pháp đẩy mạnh phát triển thông tin truyền thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng, tốc độ và chất lượng cao. Đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số, đô thị thông minh, kinh tế số, xã hội số, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm của việc xây dựng Chính quyền điện tử.
- Tham mưu triển khai các dự án, đề án: Đề án phát triển chính quyền điện tử và dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Dự án Chuyển đổi số, chính quyền điện tử và đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025; Dự án Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở giai đoạn 2021-2025; Dự án Giảm nghèo thông tin giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2021-2025 bảo đảm phổ cập phủ sóng 4G, 5G, phổ cập điện thoại thông minh và phổ cập dịch vụ công trực tuyến.
- Tham mưu các giải pháp thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp điện tử viễn thông, công nghệ thông tin lớn mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh; đồng thời, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hỗ trợ ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý điều hành cho các hộ kinh doanh chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp mới trong giai đoạn tiếp theo.
7. Dịch vụ phân phối, thương mại điện tử
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển và phát huy hiệu quả vai trò thị trường nội địa, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại, xây dựng chuỗi cung ứng thông minh, định hướng gắn kết đến thị trường khu vực, thị trường trong nước và quốc tế. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4733/QĐ-UBND ngày 15/12/2020; tuyên truyền, phổ biến nội dung và lộ trình thực hiện các cam kết FTA; triển khai tốt các nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tham mưu các giải pháp kích cầu tiêu dùng, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh kêu gọi, thu hút đầu tư, hình thành các siêu thị, trung tâm thương mại quy mô lớn tại Thành phố Đồng Hới, Thị xã Ba Đồn.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, vận hành website thương mại điện tử bán hàng; ứng dụng thương mại thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (e-business)...
- Đồ xuất các giải pháp, chính sách khuyến khích ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp phân phối, logistics, thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử trong việc truy xuất nguồn hàng vào hệ thống hạ tầng thương mại như siêu thị, chợ.
8. Dịch vụ tài chính - ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Bình chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan:
- Khuyến khích các ngân hàng mở rộng và phát triển đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh và tiện ích ngân hàng hiện đại theo chuẩn quốc tế, tạo cơ sở nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, ưu tiên tín dụng cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.
- Tạo điều kiện phát triển, mở rộng mạng lưới các tổ chức tín dụng trên địa bàn; chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện tốt các chính sách tiền tệ của Trung ương; triển khai mạnh mẽ các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong tỉnh tiếp cận vốn vay phục vụ sản xuất kinh doanh; tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt; thúc đẩy phát triển “tín dụng xanh”, “ngân hàng xanh”, tăng tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, các ngành sản xuất và tiêu dùng công nghệ cao.
- Thúc đẩy việc ứng dụng các công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 trong hoạt động quản lý, phát triển, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đảm bảo nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng trên cơ sở hiệu quả, an toàn và bảo mật.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo xây dựng, hoàn chỉnh chương trình hành động của đơn vị mình để tổ chức thực hiện, đảm bảo tiến độ và thời gian quy định, trong đó phải đề ra giải pháp thực hiện, phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo từng nội dung công việc và xác định thời gian hoàn thành; tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án. Đối với những việc không cần xây dựng các chương trình, đề án thì các sở ngành và địa phương tổ chức triển khai ngay, bảo đảm kịp thời và có hiệu quả. Căn cứ các mốc thời gian đã quy định cụ thể, báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.
- Kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động; định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Chương trình hành động và báo cáo kết quả thực hiện trong các ngành, lĩnh vực dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thường xuyên tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị việc thực hiện Chương trình này, định kỳ tháng 12 hàng năm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời hạn yêu cầu.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.
DỰ KIẾN DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 4133/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh)
TT | TÊN ĐỀ ÁN/CHƯƠNG TRÌNH | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN TRÌNH | CẤP TRÌNH | HÌNH THỨC VĂN BẢN |
|
|
|
|
| ||
1 | Triển khai Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 22/01/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, giai đoạn 2021-2025. | Sở Du lịch | Các đơn vị liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh | Quyết định/Kế hoạch |
2 | Triển khai quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đến năm 2030. | Sở Du lịch, UBND huyện Bố Trạch, Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng | Các đơn vị liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh | Quyết định/Kế hoạch |
|
|
|
|
| ||
1 | Chương trình phát triển đa dạng các loại hình vận tải; kết hợp phát triển đồng bộ, hợp lý giữa vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. | Sở Giao thông vận tải | Các đơn vị liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh | Quyết định/Kế hoạch |
2 | Chương trình thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics, tăng cường kết nối các phương thức vận tải trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu quả kết nối hạ tầng giao thông giữa tỉnh Quảng Bình và các tỉnh khác. | Sở Giao thông vận tải | Các đơn vị liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh | Quyết định/Kế hoạch |
3 | Chương trình Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ theo hướng hiện đại. | Sở Giao thông vận tải | Các đơn vị liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh | Quyết định/Kế hoạch |
4 | Tập trung thực hiện có hiệu, quả Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 25/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1919/KH-UBND ngày 18/11/2019 của UBND tỉnh về đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. | Ban Quản lý Khu kinh tế | Các đơn vị liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh | Kế hoạch |
5 | Nghiên cứu mở rộng hành lang kinh tế Đông - Tây nối Cửa khẩu quốc tế Cha Lo ra cảng Hòn La trở thành trục hành lang kinh tế quan trọng, là cửa ngõ thông ra biển của vùng Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan và Myanmar. | Ban Quản lý Khu kinh tế | Các đơn vị liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh | Kế hoạch |
|
|
|
|
| ||
1 | Triển khai Kế hoạch cụ thể của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 09/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng cán bộ, nhiệm kỳ 2020-2025. | Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành và địa phương | Hàng năm | UBND tỉnh | Quyết định/Kế hoạch |
2 | Xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của tỉnh trong tình hình mới | Sở Lao động Thương binh và Xã Hội | Các đơn vị liên quan | Quý IV/2021 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
3 | Xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030, Đề án phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình | Sở Lao động Thương binh và Xã Hội | Các đơn vị liên quan | Quý IV/2021 | UBND tỉnh | Các kế hoạch |
4 | Xây dựng Kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Lao động Thương binh và Xã Hội | Các đơn vị liên quan | Quý I/2022 | UBND tỉnh | Các kế hoạch |
|
|
|
|
| ||
1 | Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Y tế | Các đơn vị liên quan | Quý IV/2021 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
2 | Xây dựng kế hoạch nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, y tế cơ sở; sẵn sàng nhân lực, vật tư y tế cho nhu cầu phòng, chống các loại dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch Covid-19. | Sở Y tế | Các đơn vị liên quan | Quý IV/2021 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
3 | Xây dựng kế hoạch và triển khai bệnh án điện tử cho các bệnh viện trực thuộc Sở trên địa bàn tỉnh | Sở Y tế | Các đơn vị liên quan | Quý IV/2025 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
|
|
|
|
| ||
1 | Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để tận dụng tối đa cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, quản lý. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành địa phương | Hàng năm | UBND tỉnh | Kế hoạch |
2 | Đẩy mạnh hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành địa phương | Hàng năm | UBND tỉnh | Kế hoạch |
3 | Hỗ trợ ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực nhằm hỗ trợ phát triển khu vực dịch vụ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành địa phương và doanh nghiệp | Hàng năm | UBND tỉnh | Kế hoạch |
|
|
|
|
| ||
1 | Xây dựng hệ thống đấu giá trực tuyến hướng tới xu thế thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, địa phương | Quý I/2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch/đề án |
2 | Số hóa dữ liệu công chứng | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức hành nghề công chứng | Quý IV/2022 | UBND tỉnh | Đề án |
3 | Nâng cấp Đề án Cơ sở dữ liệu Hợp đồng giao dịch công chứng và chứng thực. | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức hành nghề công chứng | Quý IV/2022 | UBND tỉnh | Đề án |
4 | Tích hợp dữ liệu công chứng với dữ liệu đăng ký đất đai, thuế. | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức hành nghề công chứng | Theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp | UBND tỉnh | Đề án |
|
|
|
|
| ||
1 | Triển khai thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan | Từ năm 2021 - 2025 | UBND tỉnh | Kế hoạch/đề án |
2 | Triển khai thực hiện chương trình, đề án thuộc Kế hoạch số 1030/KH-UBND ngày 18/6/2021 về hội nhập kinh tế Quốc tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan | Từ năm 2021 - 2025 | UBND tỉnh | Kế hoạch/đề án |
3 | Triển khai Kế hoạch 2363/KH-UBND ngày 22/10/2021 về thực hiện Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan | Từ năm 2021 - 2025 | UBND tỉnh | Kế hoạch/đề án |
- 1Quyết định 875/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 2397/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 4Quyết định 3583/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 4355/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Quyết định 309/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8Kế hoạch 3495/KH-UBND năm 2022 về phát triển khu vực dịch vụ của tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 4733/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 1030/KH-UBND năm 2021 về Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 463/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động 04-CTr/TU về nội dung phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Kế hoạch 2363/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1162/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11Quyết định 875/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 12Quyết định 2397/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 14Kế hoạch 1919/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Tỉnh Quảng Bình
- 15Quyết định 3583/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 16Quyết định 4355/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 17Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 18Quyết định 309/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 19Kế hoạch 3495/KH-UBND năm 2022 về phát triển khu vực dịch vụ của tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quyết định 4133/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 4133/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực