- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Đề án Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
- 3Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 3970/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4340 /QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 11 tháng 11 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN MÔ HÌNH MỘT CỬA THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI TẠI SỞ XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 09/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 2077/QĐ-UBND ngày 03/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3970/QĐ-UBND ngày 16/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 229/TTr-SXD ngày 28/8/2015; Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1274/TTr-SNV ngày 02/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện mô hình một cửa theo hướng hiện đại tại Sở Xây dựng, với các nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát: Xây dựng mô hình một cửa hiện đại đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiện đại; đầy đủ các trang thiết bị công nghệ thông tin truyền thông; có hệ thống phần mềm một cửa điện tử hỗ trợ phù hợp với cơ chế tổ chức, hoạt động và quy trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ, thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tổ chức mô hình một cửa hiện đại hoạt động ổn định, thông suốt, phối hợp với các đơn vị liên quan; đảm bảo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được thực hiện đối với tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng.
- Hệ thống phần mềm một cửa điện tử được thiết kế với tính năng phù hợp với mô hình tổ chức và hoạt động, kết hợp với trang thiết bị công nghệ thông tin truyền thông đầy đủ, hiện đại.
- Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính theo hướng chuyên nghiệp, đảm bảo năng lực chuyên môn, số lượng và phẩm chất đạo đức.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi đến giao dịch thủ tục hành chính; đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc; từng bước đơn giản hóa các thủ tục hành chính; đáp ứng các yêu cầu giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức một cách tốt nhất về số lượng, chất lượng và thời gian.
- Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức đối với việc thực hiện thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng.
2. Yêu cầu
- Tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng liên hệ và nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Các phòng, ban chuyên môn, đơn vị thuộc Sở Xây dựng không được trực tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức thuộc lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa quy định tại Đề án này.
- Thực hiện thủ tục hành chính kịp thời, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường trách nhiệm phục vụ cá nhân, tổ chức của cán bộ, công chức Sở Xây dựng.
3. Nguyên tắc thực hiện
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai, minh bạch các hồ sơ, thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân và hoạt động công vụ.
- Mọi quan hệ tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ của tổ chức, cá nhân được thực hiện tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng.
- Giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
- Tinh thần, thái độ và chất lượng phục vụ của công chức, viên chức là thước đo hiệu quả giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
- Việc phối hợp để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng: Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại Sở Xây dựng là cơ chế ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng
- Cá nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng.
- Lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức của Sở Xây dựng.
III. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA HIỆN ĐẠI
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại Sở Xây dựng, chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng Sở.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Sở thông qua Văn phòng.
c) Mối quan hệ giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại với các phòng, ban chuyên môn là mối quan hệ phối hợp công tác trong quá trình giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thông qua quy trình xử lý công việc. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn các thủ tục cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch; đôn đốc và trả kết quả đã giải quyết của các phòng, ban chuyên môn cho cá nhân, tổ chức theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
d) Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và văn hóa ứng xử, giao tiếp; được trang bị đồng phục trong quá trình thực thi nhiệm vụ; được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một , cơ chế một cửa liên thông hiện đại
a) Tiếp nhận hồ sơ
- Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thông qua 03 hình thức sau:
+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.
+ Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng Thông tin điện tử của Sở Xây dựng tại địa chỉ www.xaydungqnam.gov.vn.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn bằng phiếu hướng dẫn để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, cụ thể, đầy đủ, theo đúng các quy định đã được niêm yết công khai.
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in giấy biên nhận hồ sơ, nêu rõ ngày nhận, thời gian giải quyết và ngày hẹn trả kết quả (trừ trường hợp thời hạn giải quyết thủ tục, hồ sơ theo quy định là trong buổi làm việc); cập nhật thông tin hồ sơ vào phần mềm một cửa điện tử.
- Những hồ sơ, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết đã được tiếp nhận nhưng không thể giải quyết do hồ sơ không hợp pháp, hợp lệ (sau khi đã xem xét kỹ hồ sơ) thì phải có văn bản do lãnh đạo Sở ký thông báo rõ lý do hồ sơ không được giải quyết, kèm hồ sơ trả lại cho người nộp trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận.
b) Luân chuyển hồ sơ
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả lưu chuyển theo phần mềm và chuyển hồ sơ cho phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn trong buổi làm việc. Trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trong 30 phút cuối buổi làm việc thì có thể chuyển hồ sơ cho phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn vào đầu giờ của buổi làm việc kế tiếp.
- Phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn có thẩm quyền xử lý, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận hồ sơ được luân chuyển.
+ Trong trường hợp, phát hiện hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì chuyển trả lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, không trực tiếp yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ sung hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm liên hệ với tổ chức, công dân để đề nghị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định (có căn cứ, đúng quy định và trên nguyên tắc bổ sung một lần).
c) Xử lý, giải quyết hồ sơ:
- Phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn thẩm định, xử lý hồ sơ theo quy định hiện hành, trình lãnh đạo có thẩm quyền ký và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho tổ chức, cá nhân theo thời hạn quy định.
- Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của các phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn khác thì phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn trực tiếp giải quyết hồ sơ chủ động phối hợp với phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn khác có liên quan cùng xử lý hồ sơ.
- Đối với các hồ sơ cần có sự kiểm tra thực tế trước khi giải quyết thì công chức, viên chức chuyên môn phải có kế hoạch kiểm tra và báo cáo trực tiếp với lãnh đạo phòng chuyên môn. Quá trình kiểm tra thực tế phải được lập biên bản, ghi rõ các bên tham gia, thời gian, nội dung và kết quả kiểm tra. Biên bản được lưu giữ kèm theo hồ sơ.
- Đối với hồ sơ liên thông, sau khi xử lý, công chức, viên chức chuyên môn chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng có trách nhiệm xử lý hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển từng hồ sơ hoặc lưu chuyển theo phần mềm.
Việc luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông phải đảm bảo đúng thời hạn giải quyết tại từng đơn vị theo quy định.
Thời gian công chức, viên chức chuyên môn chuyển giao hồ sơ cho cơ quan, đơn vị khác và thời gian công chức, viên chức chuyên môn nhận lại kết quả giải quyết từ cơ quan, đơn vị đó phải được thể hiện rõ trong phiếu lưu chuyển hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ do cơ quan, đơn vị chuyển đến chưa hợp lệ theo quy định thì cơ quan, đơn vị nhận hồ sơ yêu cầu đơn vị giao hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh bằng Phiếu hướng dẫn, theo nguyên tắc một lần, cụ thể, đầy đủ. Đơn vị giao hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Công chức xử lý cập nhật đầy đủ ý kiến, quá trình xử lý hồ sơ vào phần mềm điện tử để theo dõi, giám sát.
d) Trả kết quả
- Sau khi nhận hồ sơ đã giải quyết từ phòng chuyên môn, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm cập nhật kết quả vào cơ sở dữ liệu phần mềm một cửa điện tử để theo dõi thời gian giải quyết và nhắn tin tự động từ phần mềm đến số di động của chủ hồ sơ thông báo kết quả. Khi tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả, thực hiện trả hồ sơ đảm bảo trước thời gian theo Phiếu biên nhận; đề nghị tổ chức, cá nhân ký nhận kết quả vào Phiếu biên nhận lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cập nhật cụ thể thời gian nhận kết quả vào hệ thống phần mềm.
- Trường hợp thời gian nhận kết quả trên thực tế quá thời gian hẹn trả trên Phiếu biên nhận mà lý do từ phía tổ chức, cá nhân thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ghi cụ thể lý do vào Phiếu biên nhận có xác nhận của tổ chức, cá nhân để lưu hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Định kỳ vào ngày làm việc cuối cùng hằng tháng, Trưởng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (hoặc công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được phân công) có trách nhiệm thống kê tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ báo cáo lãnh đạo Sở theo dõi, chỉ đạo.
- Công khai tình hình, kết quả giải quyết hồ sơ trên phần mềm một cửa điện tử của Sở Xây dựng để phục vụ cho việc tra cứu, tham khảo.
IV. HỆ THỐNG PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN TỬ VÀ TRANG THIẾT BỊ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG
1. Hệ thống phần mềm
a) Mô hình phần mềm điện tử
Phần mềm Một cửa hiện đại Sở Xây dựng là một hệ thống tích hợp các ứng dụng được cài đặt tại máy chủ được chạy trên nền website gồm:
- Phần mềm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ một cửa.
- Phần mềm tra cứu thủ tục hành chính thông qua màn hình cảm ứng, tra cứu kết quả xử lý hồ sơ bằng mã số biên nhận.
- Phần mềm hệ thống mã vạch tra cứu kết quả xử lý hồ sơ bằng mã vạch trên giấy biên nhận.
- Các dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 trên Cổng thông tin điện tử Sở giúp tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ qua mạng.
- Trạng thái xử lý và tiếp nhận các hồ sơ một cửa được tự động đồng bộ hai chiều từ Cổng thông tin điện tử và hệ thống máy chủ của Sở Xây dựng phục vụ tiếp nhận và tra cứu kết quả của tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân có thể tra cứu trạng thái xử lý hồ sơ bằng các hình thức:
+ Trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
+ Màn hình cảm ứng đặt tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Hệ thống mã vạch.
+ Hệ thống nhắn tin SMS.
b) Đối tượng sử dụng, vận hành phần mềm
- Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Tổ chức, cá nhân có giao dịch thủ tục hành chính.
- Công chức chuyên môn tại các phòng, ban chuyên môn được phân quyền truy cập xử lý hồ sơ.
- Lãnh đạo Sở xem số liệu tổng hợp, theo dõi, chỉ đạo, điều hành quá trình xử lý hồ sơ.
2. Hệ thống thiết bị công nghệ thông tin và thiết bị điện tử chuyên dụng
(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
V. CÁC NHIỆM VỤ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG MÔ HÌNH MỘT CỬA HIỆN ĐẠI VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
a) Lựa chọn tư vấn theo quy định của pháp luật để ký hợp đồng cung cấp các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính.
b) Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho việc triển khai cơ chế một cửa hiện đại đúng quy định của nhà nước.
c) Đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin để kết nối Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các phòng, ban chuyên môn trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
d) Đào tạo và chuyển giao ứng dụng công nghệ thông tin.
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ lên Cổng thông tin điện tử của Sở, Cổng thông tin điện tử của tỉnh để cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ.
2. Kinh phí:
- Ngân sách tỉnh cân đối bố trí kinh phí cho Sở Xây dựng không quá 275.000.000 đồng (Hai trăm bảy lăm triệu đồng y), để:
+ Mua sắm trang thiết bị: máy điều hòa (01 cái), máy trạm (02 bộ), hệ thống mã vạch (02 bộ), máy in ( 02 cái), máy scan quét tự động (01 cái), hệ thống màn hình cảm ứng (01 bộ), hệ thống camera giám sát kèm màn hình cảm ứng chuyên dụng ( 02 hệ thống), hệ thống mạng Lan (01 hệ thống), hệ thống SMS nhắn tin qua điện thoại (hệ thống): không quá 155.000.000 đồng.
+ Thực hiện việc chỉnh trang, cải tạo, trang trí, mua sắm thêm bàn, ghế tại Phòng làm việc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: không quá 100.000.000 đồng .
+ Dịch vụ công trực tuyến: 20.000.000 đồng (Theo Quyết định số 3605/QĐ-UBND ngày 07/10/2015 của UBND tỉnh ban hành Đề án cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020).
- Kinh phí triển khai phần mềm một cửa điện tử: do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện.
- Kinh phí đào tạo, tập huấn về kỹ năng sử dụng phần mềm một cửa do đơn vị cung ứng phần mềm chịu trách nhiệm tập huấn, chuyển giao.
1. Sở Xây dựng
a) Xây dựng Đề cương và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt cấp kinh phí để thực hiện.
b) Kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng quy định; đồng thời bố trí công chức, viên chức có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng giao tiếp với tổ chức, cá nhân làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
c) Ban hành quy chế làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; quy định về quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; trách nhiệm của các phòng, ban chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Sở có liên quan trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại; trách nhiệm của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
d) Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ hồ sơ, mức thu phí, lệ phí (nếu có) và thời gian giải quyết từng loại thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại và đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Sở.
đ) Tổ chức tập huấn hoặc cử công chức, viên chức tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, ứng dụng về công nghệ thông tin và kỹ năng giao tiếp trong quá trình giải quyết công việc; trong đó chú trọng đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
e) Có các hình thức thông báo, tuyên truyền thích hợp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để cá nhân, tổ chức, biết về hoạt động theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại Sở.
g) Thường xuyên rà soát quy trình, thủ tục hành chính, giấy tờ hồ sơ; cải tiến phần mềm, trang thiết bị, cải tiến lề lối làm việc ... để từng bước nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại Sở theo đúng quy định của nhà nước.
h) Định kỳ hằng quý (trước ngày 30 tháng cuối quý), 6 tháng (trước ngày 30/6) và hằng năm (trước ngày 20/12) báo cáo kết quả thực hiện Đề án cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ đạo; kịp thời đề xuất, kiến nghị những vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết.
2. Sở Nội vụ: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại Sở Xây dựng.
3. Sở Tài chính: Chịu trách nhiệm thẩm định các hồ sơ, thủ tục liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí cho Sở Xây dựng thực hiện Đề án đảm bảo đúng tiến độ.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chịu trách nhiệm tham mưu thẩm định trang thiết bị công nghệ thông tin tại Bộ phận một cửa hiện đại Sở Xây dựng;
- Chủ trì thực hiện và trực tiếp quản lý phần mềm một cửa điện tử; dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định và triển khai cài đặt, vận hành phần mềm một cửa điện tử.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
NỘI DUNG ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ CHO HỆ THỐNG MỘT CỬA HIỆN ĐẠI
(Kèm theo Quyết định số 4340 /QĐ-UBND ngày 11 / 11 /2015 của UBND tỉnh)
TT | Tên thiết bị | Mục đích sử dụng | ĐVT | Số lượng |
1. | Máy trạm | Trang bị Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. | Bộ | 02 |
2. | Máy in | Trang bị cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả | Cái | 02 |
3. | Máy scan quét tự động | Trang bị cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả | Cái | 01 |
4. | Hệ thống màn hình cảm ứng. | Phục vụ việc tra cứu hướng dẫn qui trình, văn bản quy định về thực hiện đăng ký hồ sơ của cá nhân, tổ chức. | Bộ | 01 |
5. | Hệ thống Camera giám sát (Kèm màn hình hiển thị chuyên dụng) | Để quay lại toàn bộ hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong quá trình tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ, thủ tục hành chính phục vụ cá nhân, tổ chức. | Hệ thống | 02 |
6. | Hệ thống mạng LAN. | Hệ thống mạng LAN kết nối các máy trạm từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sang các bộ phận chuyên môn và kết nối với server. | Hệ thống | 01 |
7. | Hệ thống SMS nhắn tin qua điện thoại | Phục vụ cá nhân, tổ chức tra cứu hồ sơ thông qua tin nhắn SMS. | Bộ | 01 |
8. | Hệ thống mã vạch | Tạo mã vạch cho mỗi hồ sơ mới tiếp nhận. Tích hợp với phần mềm giải quyết hồ sơ để in mã vạch vào phiếu biên nhận hồ sơ. Sử dụng mã vạch để tra cứu trạng thái giải quyết hồ sơ qua 01 máy quét mã vạch đặt tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả | Bộ | 02 |
9. | Máy điều hòa |
| Cái | 01 |
- 1Quyết định 2659/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Đề án giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại Sở Xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thí điểm mô hình một cửa hiện đại tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 2790/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt kế hoạch triển khai ứng dụng tin học theo mô hình một cửa tại 25 Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Quyết định 1376/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa
- 5Công văn 1777/UBND-KTN năm 2014 phân cấp, giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 3276/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án thực hiện mô hình một cửa tập trung cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Kế hoạch 98/KH-UBND triển khai nhân rộng việc thực hiện mô hình một cửa tại một số đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu năm 2020
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 2659/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Đề án giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại Sở Xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Đề án Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
- 5Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thí điểm mô hình một cửa hiện đại tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 2790/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt kế hoạch triển khai ứng dụng tin học theo mô hình một cửa tại 25 Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1376/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa
- 9Quyết định 3970/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Quyết định 3605/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Đề án cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
- 11Công văn 1777/UBND-KTN năm 2014 phân cấp, giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12Quyết định 3276/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án thực hiện mô hình một cửa tập trung cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Kế hoạch 98/KH-UBND triển khai nhân rộng việc thực hiện mô hình một cửa tại một số đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu năm 2020
Quyết định 4340/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án thực hiện mô hình một cửa theo hướng hiện đại tại Sở Xây dựng tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 4340/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/11/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Đinh Văn Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực