Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4325/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 30 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2022-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20/11/2012;

Căn cứ Kết luận số 13-KL/TW, ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quá kinh tế tập thể;

Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;

Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021- 2025;

Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 232/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ chính trị phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3466/TTr-SNN ngày 21/10/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Đề án đổi mới, khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022- 2025”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ; Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- TTTU, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VP, TL, TLe.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hữu Hoàng

 

ĐỀ ÁN

ĐỔI MỚI, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4325/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa)

PHẦN MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT

Giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quyết định số 3169/QĐ-UBND ngày 20/10/2016 về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày 16/9/2019 về việc phê duyệt Đề án “Tiếp tục Đổi mới, khuyến khích phát triển hợp tác liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020” (sau đây viết tắt là Đề án).

Triển khai Đề án, số lượng hợp tác xã (HTX) nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa hàng năm đều tăng về quy mô, số lượng và lĩnh vực hoạt động được mở rộng. Thông qua Đề án, đã tập huấn Luật HTX năm 2012 cho thành viên các HTX, hỗ trợ cho cán bộ quản lý HTX được bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị và điều hành hợp tác xã; hỗ trợ và hướng dẫn các sáng lập viên các bước để thành lập mới HTX; hỗ trợ cho các HTX đầu tư xưởng chế biến, kho dự trữ, sân phơi, trụ sở, cửa hàng vật tư; hỗ trợ kinh phí để các HTX tuyển dụng lao động tốt nghiệp cao đẳng, đại học về làm việc có thời hạn tại HTX, hỗ trợ lãi suất vốn vay; hướng dẫn xây dựng mô hình HTX liên kết với Doanh nghiệp sản xuất và liên kết theo chuỗi.

Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế, yếu kém như quy mô HTX còn nhỏ, thiếu vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất cũ kỹ lạc hậu, trình độ kỹ thuật sản xuất, kinh doanh thấp dẫn đến sản phẩm hàng hóa và chất lượng dịch vụ chưa cao, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội của thành viên còn thấp, các HTX mới thành lập thiếu đất sản xuất, đội ngũ cán bộ quản lý HTX đa số lớn tuổi, chưa có chuyên môn chiếm trên 60% và chủ yếu trường thành qua kinh nghiệm, nhiều HTX nông nghiệp chưa có phương án kinh doanh phù hợp. Về mặt tổ chức, tuy đã được củng cố nhưng hiệu quả quản lý chưa thật sự đổi mới, dẫn đến lúng túng trong quản lý và điều hành. Bên cạnh đó, từ trước đến nay trên địa bàn tỉnh chủ yếu là HTX dịch vụ trên cây lúa, trong khi đó, nhu cầu thành lập mới HTX trên các lĩnh vực khác như: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ tổng hợp đang là một nhu cầu rất lớn tại các địa phương trên địa bàn tỉnh; chưa có nhiều mô hình HTX nông nghiệp điển hình tiên tiến, nhận thức về tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập còn rất hạn chế.

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế của các HTX trong giai đoạn 2016 - 2020 và xuất phát từ nhu cầu thực tế cần tăng cường đổi mới và thúc đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, việc xây dựng Đề án “Đổi mới, khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025” là cần thiết.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012;

- Kết luận số 13-KL/TW, ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;

- Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX;

- Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX;

- Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn;

- Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;

- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn;

- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

- Quyết định số 232/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ chính trị phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;

- Kết quả điều tra thực trạng hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp năm 2021.

III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

- Tổ chức kinh tế tập thể gồm tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Khoản 2 Mục II Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.

- Phạm vi và đối tượng áp dụng tại Đề án này gồm tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Phần 1

THỰC TRẠNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

1. Hợp tác xã nông nghiệp

1.1. Số lượng hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh

Đến ngày 01/11/2021, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 107 HTX. Trong đó, có 101 HTX đang hoạt động gồm: 58 HTX chuyển đổi, 43 HTX mới thành lập với 40.366 thành viên và có 06 HTX ngừng hoạt động chưa giải thể. Số lượng HTX đang hoạt động được phân loại theo ngành nghề cụ thể gồm: 79 HTX trồng trọt, 05 HTX chăn nuôi, 06 HTX khai thác thủy sản, 05 HTX nuôi trồng thủy sản, 03 HTX diêm nghiệp và 03 HTX tổng hợp. Các HTX đăng ký hoạt động tại các huyện, thị xã, thành phố cụ thể: Vạn Ninh có 19 HTX, Ninh Hòa 25 HTX, Nha Trang 12 HTX, Diên Khánh 24 HTX, Khánh Vĩnh 04 HTX, Cam Lâm 06 HTX, Cam Ranh 07 HTX và Khánh Sơn 04 HTX.

1.2. Tình hình hoạt động của HTX phân loại theo ngành nghề

a. HTX trồng trọt

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 79 HTX trồng trọt; trong đó, có 50 HTX chuyển đổi hoạt động và 29 HTX mới thành lập theo Luật HTX năm 2012. Tình hình hoạt động cụ thể như sau:

- Đối với HTX trồng trọt chuyển đổi: Có 50 HTX trồng trọt thành lập từ năm 1979-1995 đã chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012 với 38.964 thành viên (bình quân 779 thành viên/HTX). Từ khi chuyển đổi hoạt động cho đến nay, các HTX này không trực tiếp sản xuất nông nghiệp (do không còn tư liệu sản xuất) mà chi hoạt động cung ứng các dịch vụ cụ thể như: Dịch vụ thủy nông (100% HTX cung ứng); dịch vụ vật tư (40%); dịch vụ làm đất (60%); dịch vụ giống (20%) và dịch vụ tiêu thụ sản phẩm (10%). Vốn điều lệ bình quân 586 triệu đồng/HTX (vốn góp bình quân 752 ngàn đồng/thành viên); vốn hoạt động là 1.500 triệu đồng/HTX, doanh thu đạt 1.600 triệu đồng/HTX/năm, lợi nhuận 120 triệu đồng/HTX/năm. Tổng số có 300 cán bộ quản lý (05 cán bộ/HTX), cán bộ đạt trình độ sơ cấp chiếm 70%, trung cấp 20%; cao đẳng 07% và đại học 03% với mức lương bình quân 20 triệu đồng/lao động/năm.

- Đối với HTX trồng trọt mới thành lập: Có 29 HTX trồng trọt mới thành lập từ năm 2016 -2021 với 348 thành viên (bình quân 12 thành viên/HTX). Các HTX trực tiếp sản xuất các sản phẩm nông nghiệp như: Trồng cây ăn quả, rau củ quả phục vụ thị trường và dịch vụ việc làm cho lao động là thành viên, vốn điều lệ bình quân 800 triệu đồng/HTX. Tổng số có 108 cán bộ quản lý (04 cán bộ/HTX). Trình độ đạt sơ cấp chiếm 30%, trung cấp 20%; cao đẳng 30% và đại học 20%. Các HTX được hỗ trợ tập huấn, tuyên truyền Luật HTX 2012 trước khi thành lập HTX, được hướng dẫn xây dựng điều lệ, phương án kinh doanh, tổ chức hội nghị thành lập, các thủ tục đăng ký HTX; có 09/27 Giám đốc và 03/27 kế toán được bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình độ quản lý và kế toán HTX. Hiện tại, có 03 HTX (HTX VietGAP Nha Trang, HTX cây quả Sơn Bình, HTX sản xuất rau an toàn Ninh Đông) có mức vốn góp tối thiểu: 2 triệu đồng/thành viên và tối đa: 250 triệu đồng/thành viên, thu nhập bình quân của lao động tại HTX là 50 triệu đồng/lao động/năm; còn lại 24 HTX khác hiện đang tiếp tục từng bước củng cố, hoàn thiện về tổ chức, kế hoạch để hoạt động ngành nghề đã đăng ký nhiều HTX đến nay vẫn chưa góp đầy đủ vốn điều lệ.

b. HTX chăn nuôi

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 05 HTX chăn nuôi mới thành lập theo Luật HTX năm 2012 (không có HTX chuyển đổi). Tình hình hoạt động cụ thể như sau:

Có 05 HTX chăn nuôi mới thành lập từ năm 1917-2020 với 39 thành viên (bình quân 8 thành viên/HTX). Các HTX này trực tiếp hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm như: Nuôi dê, gà và cung ứng các dịch vụ liên quan phục vụ kinh tế hộ thành viên. Tổng số có 20 cán bộ quản lý (04 cán bộ/HTX), trình độ cán bộ quản lý đạt sơ cấp chiếm 100%. Vốn điều lệ bình quân 200 triệu đồng/HTX. Tuy nhiên, qua khảo sát và trao đổi thông tin với hội đồng quản trị các HTX chăn nuôi cho thấy, các HTX chưa tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đúng theo quy định của Luật HTX, vẫn còn một số HTX chưa góp vốn đầy đủ như: HTX nuôi dê Cam Phước Đông (xã Cam Phước Đông, Tp. Cam Ranh); HTX nuôi gà Phát Tài (xã Cam Hiệp Bắc, huyện Cam Lâm). Riêng HTX nuôi gà Hùng Nguyện thì sản xuất kinh doanh của HTX bị thua lỗ kéo dài (do giá thịt gà thương phẩm hạ thấp, trong khi đó, giá thức ăn tăng cao), HTX không có giải pháp khắc phục, có nguy cơ giải thể. Các HTX chưa có thu nhập để trả lương cho thành viên là lao động tại HTX; các HTX được hỗ trợ tập huấn, tuyên truyền Luật HTX trước khi thành lập HTX, được hướng dẫn xây dựng điều lệ, phương án kinh doanh, tổ chức hội nghị thành lập, các thủ tục đăng ký HTX.

c. HTX thủy sản

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 11 HTX thủy sản. Trong đó, có 06 HTX khai thác thủy sản và 05 HTX nuôi trồng thủy sản. Tình hình hoạt động cụ thể như sau:

- Đối với HTX khai thác thủy sản: Có 06 HTX khai thác thủy sản; trong đó, có 05 HTX chuyển đổi và 01 HTX mới thành lập do chia tách từ 01 HTX theo nguyện vọng của thành viên với 175 thành viên tham gia. Các HTX trực tiếp khai thác thủy sản, hoạt động đánh bắt cá gần bờ theo nghề truyền thống lưới đăng và cung cấp sản phẩm cho các chủ nậu vựa tại thành phố Nha Trang. Vốn hoạt động bình quân 02 tỷ đồng/HTX, doanh thu bình quân 03 tỷ đồng/năm; lợi nhuận bình quân 200 triệu đồng/năm. Tổng số có 30 cán bộ quản lý (05 cán bộ/HTX), trình độ cán bộ quản lý đạt sơ cấp chiếm 85%, trung cấp 15%; cao đẳng 08% và đại học 02%; thu nhập bình quân của lao động tại HTX là 60 triệu đồng/lao động/năm.

- Đối với HTX nuôi trồng thủy sản: Hiện tại, có 05 HTX nuôi trồng thủy sản mới thành lập theo Luật HTX năm 2012 (không có HTX nuôi trồng thủy sản chuyển đổi) với 40 thành viên tham gia. Các HTX trực tiếp nuôi trồng thủy sản như: Nuôi tôm hùm, tôm sú, ốc hương, hầu, cá biển,... và cung cấp cung ứng các dịch vụ liên quan phục vụ thành viên, vốn hoạt động hình quân 01 tỷ đồng/HTX. Tổng số có 20 cán bộ quản lý (04 cán bộ/HTX), trình độ cán bộ quản lý đạt sơ cấp chiếm 80%, cao đẳng 15% và đại học 05%. Tuy nhiên, vẫn còn một số HTX chưa góp vốn đầy đủ như: HTX nuôi tôm hùm lồng Cam Lập, HTX nuôi tôm hùm lồng Cam Bình và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh chưa tốt.

d. HTX diêm nghiệp

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 03 HTX diêm nghiệp được chuyển đổi hoạt động. Không có HTX mới thành lập; các HTX được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với diện tích 121 ha để sản xuất muối hạt. Tuy nhiên, ngày 19/5/2020, HTX muối Ninh Thủy có văn bản số 02/HTX xin trả lại 57.730 m2 đất làm muối (5,77 ha), thực tế đất đang sản xuất muối hiện tại trên địa bàn tỉnh còn lại 115 ha. Các HTX tổ chức mô hình sản xuất tập trung với sản lượng sản xuất bình quản 7.000 tấn/năm và thực hiện phương án ăn chia tỷ lệ 30% của HTX và 70% của thành viên theo Nghị quyết của đại hội thành viên, vốn hoạt động bình quân 500 triệu đồng/HTX, doanh thu 1,6 tỷ đồng/năm; lợi nhuận 100 triệu đồng/năm. Tổng số có 18 cán bộ quản lý (06 cán bộ/HTX), trình độ cán bộ quản lý đạt sơ cấp chiếm 80%, trung cấp 0%; cao đẳng 18% và đại học 02%; thu nhập bình quân của lao động tại HTX là 30 triệu đồng/lao động/năm.

d. HTX tổng hợp

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 03 HTX tổng hợp mới thành lập theo Luật HTX năm 2012 với 21 thành viên tham gia; HTX chưa được hỗ trợ tập huấn, tuyên truyền Luật HTX trước khi thành lập HTX, hướng dẫn xây dựng điều lệ, phương án kinh doanh, tổ chức hội nghị thành lập, các thủ tục đăng ký và đang từng bước ổn định hoạt động.

1.3. Tình hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm

Có 18 HTX tham gia liên kết với doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế theo chuỗi liên kết; trong đó, có 02 HTX chuyên sản xuất và cung cấp sản phẩm rau xanh cho Siêu thị BigC, Citimart, Coopmart, Lotter, Mega với khối lượng hàng trăm tấn/năm, chiếm 1% trong chuỗi sản phẩm và chi phối 5% sản phẩm rau quả trên thị trường; 13 HTX đại diện cho thành viên làm trung gian liên kết với 04 doanh nghiệp để tổ chức sản xuất lúa giống xác nhận thông qua hợp đồng với quy mô diện tích 947 ha/vụ (1.894 ha/năm) năng suất bình quân là 64 tạ/ha, sản lượng đạt 6.156 tấn/vụ, chiếm 12% trong chuỗi thị trường và chi phối 37% sản lượng và 03 HTX sản xuất muối liên kết với các tổ chức, cá nhân để tiêu thụ hàng ngàn tấn muối/năm.

2. Tình hình hoạt động của tổ hợp tác

Hiện nay, toàn tỉnh có 277 Tổ hợp tác (sau đây gọi tắt là THT) được thành lập (tên gọi khác là Tổ liên kết) có Hợp đồng hợp tác được UBND cấp xã chứng thực theo quy định tại Điều 1, Nghị định số 151/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác. Từ năm 2019 đến nay, các THT thực hiện theo Điều 3, Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác “cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hướng lợi và cùng chịu trách nhiệm”; các THT chủ yếu hoạt động liên kết để trao đổi kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp.

3. Liên hiệp hợp tác xã

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa có Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp.

II. KẾT QUẢ HỖ TRỢ HTX GIAI ĐOẠN 2017-2020

1. Hỗ trợ tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho thành viên

Mục đích của việc tuyên truyền tập huấn Luật HTX 2012 là nhằm nâng cao nhận thức cho thành viên để hiểu rõ nguyên tắc và tổ chức hoạt động của HTX; quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích liên quan của thành viên trong HTX. Trong 3 năm đã tập huấn được 2.490 thành viên với kinh phí thực hiện 434 triệu đồng. Trong dó, năm 2017 tập huấn 536 thành viên, 2018 tập huấn 853 thành viên và 2019 tập huấn 1.101 thành viên. Ngoài ra, Đài Phát thanh truyền hình Khánh Hòa đã thực hiện 02 chuyên mục tuyên truyền với kinh phí thực hiện 50 triệu đồng.

2. Hỗ trợ bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực HTX

- Tổ chức tập huấn để nâng cao trình độ quản trị và điều hành HTX cho 32 cán bộ quản lý HTX với kinh phí thực hiện là 173 triệu đồng. Nội dung đào tạo bồi dưỡng theo Chương trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tại Quyết định số 5243/QĐ-BNN-KTHT ngày 28/12/2018 về việc phê duyệt tài liệu bồi dưỡng kiến thức phát triển hợp tác xã nông nghiệp; Quyết định số 4588/QĐ-BNN-KTHT ngày 19/11/2018 về việc phê duyệt bài giảng về tổ chức và quản lý hợp tác xã nông nghiệp để tập huấn dài ngày và tài liệu tập huấn ngắn hạn cho cán bộ trẻ về làm việc tại hợp tác xã nông nghiệp.

- Hỗ trợ thí điểm mô hình đưa lao động trẻ làm việc tại HTX: Thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020; Quyết định số 1231/QĐ-BNN-KTHT ngày 09/4/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX nông nghiệp. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham mưu UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quyết định số 3864/QĐ-UBND ngày 13/12/2018 về việc phê duyệt Kế hoạch thí điểm mô hình đưa lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại HTX trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2019 - 2020.

Kết quả: Có 02 HTX/05 HTX tuyển dụng được 02 lao động đủ điều kiện theo quy định và hiện đang làm việc tại HTX (HTX nông nghiệp 1 Ninh Quang và HTX nông nghiệp Suối Hiệp 1) với tổng kinh phí hỗ trợ trả thù lao cho lao động là 118 triệu đồng, kết quả đạt thấp (do quy định thời gian lao động làm việc tại HTX ngắn hạn; thù lao hưởng theo mức lương tối thiểu vùng), vì vậy, không thu hút người có trình độ từ cao đẳng trở lên làm việc tại HTX.

3. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường

Trong thời gian qua, đa số các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa chưa chủ động để tham gia các hội chợ có quy mô lớn trên cả nước. Tuy vậy, một số HTX hoạt động sản xuất rau an toàn, cây ăn quả, gạo chất lượng cao như: HTX VietGAP Nha Trang, HTX cây ăn quả Sơn Bình Khánh Sơn; HTX sản xuất rau an toàn Ninh Đông; HTX nông nghiệp 1 Ninh Quang; HTX sản xuất tỏi Vạn Hưng đã tham gia các phiên chợ nông sản do Hội Nông dân tỉnh và Sở Công Thương tổ chức tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa; các HTX góp phần phong phú sản phẩm của phiên chợ và giá trị thương hiệu của mỗi HTX được nâng tầm, có ảnh hưởng rộng, nhiều tổ chức, cá nhân biết đến, khách hàng sử dụng ngày càng quy mô hơn.

4. Hỗ trợ thành lập mới, tổ chức lại hoạt động và giải thể HTX

- Thành lập mới HTX: Đến ngày 01/11/2021, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 35 HTX mới thành lập theo Luật HTX năm 2012 đạt 87,5% so với kế hoạch đề ra. Trong dó, ngân sách nhà nước hỗ trợ tập huấn, xây dựng điều lệ, phương án kinh doanh cho 32 HTX với kinh phí là 351 triệu đồng; còn lại 03 HTX, sáng lập viên tự tổ chức thành lập, không có nhu cầu hỗ trợ.

- Tổ chức lại hoạt động HTX: Triển khai tổ chức lại hoạt động của 62 HTX theo Luật HTX 2012, đạt 100%. Tổng kinh phí hỗ trợ 1.695 triệu đồng, kinh phí còn lại các HTX tự trang trải.

- Đã giải thể 17 HTX ngừng hoạt động nhiều năm đạt 100% so với kế hoạch.

5. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

- Năm 2019, hỗ trợ kinh phí 1.500 triệu đồng để đầu tư xây dựng xưởng chế biến gạo, kho dự trữ và sân phơi lúa cho sản phẩm gạo Ngọc Quang tại Hợp tác xã nông nghiệp 1 Ninh Quang, xã Ninh Quang, thị xã Ninh Hòa.

- Năm 2020, ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư kết hạ tầng (06 trụ sở, 02 sân phơi, 02 kho dự trữ, 04 cửa hàng vật tư) cho 10 HTX trên địa bàn tỉnh (08 HTX tại huyện Diên Khánh, 02 HTX tại thị xã Ninh Hòa) với tổng kinh phí là 8.527 triệu đồng.

6. Hỗ trợ cho thuê đất đối với HTX

- Đối với đất xây dựng kết cấu hạ tầng: Các HTX chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX 2012 được UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng. Riêng đối với các HTX mới thành lập dưới 03 năm chưa được hưởng chính sách này, (do chưa đủ doanh thu trong 03 năm liên tiếp theo quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp).

- Đối với đất sản xuất nông nghiệp do địa phương quản lý: Mặc dù đã có những quy định ưu đãi về đất đai đối với HTX nhưng việc triển khai thực hiện còn nhiều khó khăn, theo quy định của Luật đất đai năm 2013, HTX không phải đối tượng được thuê đất 5% ở địa phương; đối với đất nông nghiệp do địa phương quản lý không thuộc diện tích đất 5%, HTX có nhu cầu thuê đất phải lập Dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp và được UBND tỉnh quyết định việc cho thuê.

- Đối với đất sản xuất muối: Có 03 HTX diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh cho thuê đất để sản xuất muối hạt với tổng diện tích là 121 ha và thời gian thuê lâu dài để đảm bảo sản xuất.

7. Tiếp cận vốn và hỗ trợ lãi suất vốn vay

- Đối với tiếp cận vốn: Có 10 HTX trên địa bàn tỉnh được vay vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn. Đến ngày 30/9/2020, dư nợ cho vay HTX nông nghiệp là 36,19 tỷ đồng. Mặc dù, Nghị định quy định đối tượng là THT, HTX, LHHTX vay vốn không phải bảo đảm tài sản, nhưng thực tế ngân hàng vẫn yêu cầu bảo đảm tài sản. Do Ngân hàng là doanh nghiệp, tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay và kết quả kinh doanh của mình. Trong khi đó, HTX có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản nhưng là đất do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, không được sử dụng làm tài sản thế chấp. Ngoài ra, HTX chưa có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân bảo lãnh cho HTX vay vốn nên các ngân hàng thương mại còn thận trọng khi cho HTX vay tín chấp. Vì vậy, số lượng HTX tiếp cận nguồn vốn vay theo Nghị định này tại các ngân hàng thương mại đạt tỷ lệ rất thấp (9%) và chủ yếu là những HTX hoạt động xếp loại tốt, có uy tín và có tài khoản giao dịch với ngân hàng trong nhiều năm.

- Đối với hỗ trợ lãi suất: Có 02 HTX được hỗ trợ lãi suất vốn vay:

HTX nông nghiệp Ninh Đông được vay 250 triệu đồng để mua máy cày cơ giới Kubota (do có bảo đảm tài sản cá nhân của giám đốc HTX). HTX được hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay trong 2 năm đầu và 50% trong năm thứ 3 theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

HTX sản xuất muối 1/5 Ninh Diêm được hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay trong 02 năm với giá trị vay 500 triệu đồng để đầu tư sản xuất muối theo chính sách tại Quyết định số 1609/QĐ-UBND ngày 07/6/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành quy định thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp và dịch vụ nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020.

8. Hướng dẫn xây dựng mô hình HTX liên kết với Doanh nghiệp sản xuất và liên kết theo chuỗi

Hướng dẫn thành lập mới 02 HTX (Hợp tác xã VietGAP Đắc Lộc nay là Hợp tác xã VietGAP Nha Trang và Hợp tác xã sản xuất rau an toàn Ninh Đồng) để thực hiện mô hình sản xuất rau an toàn đạt tiêu chuẩn VietGAP; đồng thời hướng dẫn 02 HTX này ký hợp đồng hợp tác thương mại với các Siêu thị Big C, Citimart, Coopmart, Letter, Mega để cung ứng sản phẩm rau an toàn với khối lượng bình quân 300 tấn/năm.

Tuy nhiên, các HTX này cũng gặp nhiều khó khăn về thuê đất lâu dài và vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trình độ công nghệ sản xuất của các HTX khá lạc hậu, chủ yếu sản xuất thủ công nên các HTX chỉ tập trung vào một số loại rau quả truyền thống tại địa phương. Vì vậy, để phát triển HTX ứng dụng mô hình công nghệ cao, cần có chính sách đột phá như: Hỗ trợ chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, hỗ trợ cơ sở vật chất, hạ tầng vùng sản xuất (nhà lưới, nhà kính, hệ thống tưới tiết kiệm, xưởng sơ chế thô tại cơ sở sản xuất...) tương tự như chính sách hỗ trợ kết cấu hạ tầng HTX.

9. Hỗ trợ khuyến khích hợp tác, liên kết theo Nghị định 98/NĐ-CP

Hướng dẫn các HTX trên địa bàn huyện Diên Khánh thực hiện liên kết với các Công ty sản xuất lúa giống để thực hiện liên kết sản xuất lúa giống với diện tích 947 ha với kinh phí được hỗ trợ là 8.194 triệu đồng.

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ KHÓ KHĂN TỒN TẠI

1. Kết quả đạt được

a. Đối với HTX

- Chính sách hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển HTX, mục đích là hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, vốn, khoa học kỹ thuật, kết cấu hạ tầng,...nhằm tạo điều kiện hỗ trợ các HTX phát triển. Cùng với việc phát triển số lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTX từng bước được nâng cao. Nhiều HTX được đổi mới, gắn lợi ích của thành viên với lợi ích của HTX, đem lại nhiều lợi ích cho thành viên thông qua việc cung ứng các dịch vụ làm đất, lúa giống, thu hoạch, vật tư nông nghiệp với giá trị thấp hơn giá thị trường 20%, góp phần tăng thu nhập cho thành viên, giảm được một số HTX trì trệ yếu kém, số HTX có lãi tăng. Trên địa bàn tỉnh có 15 HTX tham gia liên kết với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế theo chuỗi liên kết; có 4 HTX có sản phẩm OCOP đạt 3 sao.

- Các HTX luôn đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức sản xuất nông nghiệp ở nông thôn, hoạt động cung ứng các dịch vụ thiết yếu như: Thủy nông, vật tư nông nghiệp, làm đất, giống, khuyến nông, thu hoạch và chuyển giao kỹ thuật mới trong sản xuất cho khoảng 80% thành viên phục vụ sản xuất nông nghiệp. HTX tham gia liên kết sản xuất gắn tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp theo chuỗi sản phẩm, mỗi năm cung ứng hàng trăm tấn muối, rau quả, lúa giống xác nhận cho thị trường. Hoạt động kinh tế của HTX mang lại lợi ích cho thành viên thông qua cung cấp dịch vụ đầu vào thấp hơn 20% và dịch vụ đầu ra cao hơn so với các hộ không phải thành viên HTX trên 10%. Hiện nay, số lượng HTX hoạt động hiệu quả chiếm khoảng 60%/tổng số HTX.

- Việc đẩy mạnh thành lập các HTX trong thời gian qua đã góp phần cho các địa phương hoàn thành tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất trong bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Nhận thức trong hệ thống chính trị từ cấp tỉnh đến cấp xã về phát triển kinh tế hợp tác được nâng lên. Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể ở tỉnh được kiện toàn; tổ chức bộ máy và công tác quản lý nhà nước từng bước được củng cố; nhiều chính sách liên quan của tỉnh được ban hành để hỗ trợ kinh tế hợp tác phát triển; góp phần bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, từng bước khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của thành phần kinh tế hợp tác với thành phần kinh tế khác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

- HTX tham gia thực hiện dân chủ cơ sở, phát huy tinh thần cộng đồng chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, thực hiện công tác đền ơn đáp nghĩa; hỗ trợ việc làm và là cầu nối với thành viên, Nhà nước; góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển kinh tế hộ thành viên.

- HTX khai thác tốt các nguồn lực về vốn, lao động, kỹ thuật của thành viên; tham gia xây dựng nông thôn mới như: Tổ chức sản xuất nông nghiệp, quản lý, sửa chữa công trình hạ tầng thủy lợi, giao thông nội đồng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật, mở rộng các hoạt động dịch vụ, hướng dẫn thực hành quy trình nông nghiệp tốt cho thành viên, góp phần thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp và đạt tiêu chí nông thôn mới.

b. Đối với THT

Hoạt động của các THT góp phần trong việc hỗ trợ sản xuất, kinh doanh của các hộ thành viên; khắc phục được một số mặt yếu kém của kinh tế hộ như thiếu vốn, công cụ, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất; mô hình THT đã góp phần nâng cao năng lực của kinh tế hộ, giúp các hộ sử dụng có hiệu quả hơn về đất đai, lao động, vật tư và tiền vốn; đồng thời là tiền đề tiến lên thành lập HTX.

2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân

a. Đối với HTX

- Tốc độ tăng về số lượng HTX hàng năm còn chậm và tỷ lệ đóng góp cho ngân sách của tỉnh còn thấp so với các thành phần kinh tế khác trên địa bàn; HTX có quy mô nhỏ chiếm 63% (thành viên từ 50 - 300 người; vốn từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ), còn lại là HTX siêu nhỏ chiếm 37% (thành viên dưới 50 người, vốn dưới 01 tỷ đồng). Hầu hết các HTX chưa cung ứng đầy đủ các dịch vụ thiết yếu phục vụ kinh tế hộ thành viên và chưa chủ động tổ chức liên kết với doanh nghiệp để sản xuất và bao tiêu sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế. Mức độ đáp ứng nhu cầu thành viên đối với các dịch vụ đạt tỷ lệ rất thấp, cụ thể như: mức độ đáp ứng nhu cầu dịch vụ vật tư nông nghiệp chỉ đạt bình quân 18,8%/năm, làm đất (27,8%/năm) và tiêu thụ nông sản (10%).

- Cán bộ quản lý HTX chưa có chuyên môn chiếm 80%/tổng số và đa số lớn tuổi, chủ yếu trưởng thành qua kinh nghiệm; hoạt động của HTX chưa thu hút được lao động có trình đại học, cao đẳng về làm việc tại HTX.

- Có 94% thành viên chưa nhận thức rõ quyền lợi và nghĩa vụ liên quan của mình trong HTX; chưa hiểu đầy đủ các quan hệ phân phối, thu nhập, quản lý, sở hữu, các nguyên tắc hoạt động và chưa quan tâm đến phương án tăng vốn điều lệ và huy động vốn của HTX để mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Nhiều HTX thiếu đất nông nghiệp để thực hiện các Dự án sản xuất nông nghiệp tốt, sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGAP, chất lượng cao làm ảnh hưởng đến phát triển quy mô lớn của HTX dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp.

- Hầu hết các HTX chưa phát huy được vai trò kết nối với doanh nghiệp trong sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm cho thành viên; chưa có giải pháp để chuyển đổi mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh mà chỉ dừng ở việc cung cấp một số dịch vụ thiết yếu phục vụ kinh tế hộ thành viên.

- Hệ thống quản lý nhà nước các cấp về kinh tế hợp tác còn nhiều hạn chế về chức năng, nhiệm vụ; chủ yếu chỉ bố trí cán bộ kiêm nhiệm, cấp ủy và chính quyền cơ sở chưa nâng cao nhận thức về kinh tế hợp tác, nên nhận thức của cán bộ quản lý cấp tỉnh đến cấp xã về kinh tế hợp tác chưa đầy đủ.

- Các HTX chưa có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, vốn điều lệ thấp, ngành nghề kinh doanh đơn điệu, thiếu cơ sở vật chất để hoạt động, năng lực của cán bộ quản lý HTX còn yếu và cán bộ quản lý thiếu gắn bó đến sự tồn tại và phát triển của HTX. Hầu hết thành viên còn mang tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, từ đó chưa tạo được động lực thúc đẩy HTX phát triển. Kết quả kinh doanh - dịch vụ của HTX chưa thực sự là nguồn thu nhập chính của thành viên, nên khó thu hút thành viên mới tham gia.

- Đối với liên kết theo chuỗi: Hiện nay, hình thức liên kết không chính thức khá phổ biến, đối tượng là nông dân, cá thể tham gia sản xuất nông nghiệp và phân phối nông sản trên thị trường chiếm đa số những tổ chức kinh tế lại chiếm tỷ lệ rất thấp. Vì vậy, chưa thiết lập được mối quan hệ cung cầu vững chắc, ảnh hưởng đến giá cả và thị trường đầu ra không ổn định, đó là rào cản lớn làm chậm phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh nhất là các ngành hàng như: Lúa gạo thương phẩm, rau củ quả, trái cây, thịt gia súc, gia cầm và sản phẩm thủy hải sản chiếm trên 90% sản lượng nông sản. Bên cạnh đó, liên kết chính thức (có Hợp đồng) giữa nông dân với doanh nghiệp vẫn còn khá khiêm tốn, chủ yếu là các ngành hàng như: mía đường, lúa giống, cá ngừ đại dương và muối.

- Đối với các HTX mới thành lập, cơ cấu tổ chức còn lỏng lẻo, dẫn đến lúng túng trong quản lý HTX, thậm chí nhiều HTX chưa góp vốn đầy đủ theo cam kết tại điều lệ, mặc dù đã có phương án kinh doanh, nhưng các HTX chưa xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể, vì vậy, nhiều HTX chưa có sản phẩm để tham gia thị trường, dẫn đến chưa có doanh thu và thu nhập cho thành viên.

b. Đối với THT

Hầu hết các THT chưa có kế hoạch hoạt động cụ thể để thực hiện các dịch vụ đầu vào, đầu ra cho thành viên; các tổ trưởng đều không có năng lực quản lý, chủ yếu điều hành theo kinh nghiệm và chưa thực sự quan tâm đến lợi ích của THT; đa số các THT hoạt động theo một ngành, một nghề chưa thực sự đầu tư và mở rộng thêm các mô hình sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực khác; 100% THT chưa góp vốn chung để thực hiện mô hình kinh tế được các thành viên thỏa thuận tại Hợp đồng có chứng thực của UBND cấp xã; giá trị doanh thu do THT báo cáo thực tế là giá trị thu nhập của cá nhân mỗi thành viên tham gia trong tổ; vì vậy, từ năm 2007 Hiện nay, chưa có THT nào trên địa bàn tỉnh theo dõi tài sản, kết quả kinh doanh của tổ để ghi chép, cập nhật theo sổ sách; thực tế, hoạt động của THT hiện nay chưa đúng theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác, này là Điều 3 Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác “cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hướng lợi và cùng chịu trách nhiệm”; các THT chủ yếu hoạt động liên kết để trao đổi kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp.

Chính vì vậy, hoạt động của THT vẫn mang tính tự phát hơn là tính tổ chức, chưa phát huy được vai trò của THT hoạt động mô hình kinh tế theo thỏa thuận đã cam kết tại Hợp đồng. Mặt khác, do loại hình THT không có tư cách pháp nhân, nên các quan hệ quản lý, phân phối, sở hữu còn lỏng lẻo, không đảm bảo tính ổn định và bền vững nên THT gặp nhiều khó khăn trong quan hệ giao dịch kinh tế, trong việc hưởng các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong nội bộ.

Phần II

TIẾP TỤC ĐỔI MỚI KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2022-2025

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

- Phát triển kinh tế hợp tác phải phù hợp với chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phải dựa trên nội lực của tổ chức là chính, Nhà nước tập trung hỗ trợ một số chính sách và bố trí ngân sách để tạo điều kiện cho kinh tế hợp tác phát triển.

- Ưu tiên hỗ trợ phát triển tổ chức kinh tế hợp tác gắn với chuỗi giá trị, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và có tác động lớn tới thành viên, cộng đồng.

- Phát triển kinh tế hợp tác theo hướng gắn sản xuất, kinh doanh với chuỗi giá trị sản phẩm tăng cường liên kết với doanh nghiệp, đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, xây dựng cộng đồng thân thiện, văn minh ở nông thôn.

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

- Rà soát, phát triển THT, HTX, LHHTX có lợi thế sản xuất sản phẩm có tính chủ lực cao, quy mô lớn trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác đánh bắt thủy sản. Chủ yếu tập trung các địa phương có quy mô về diện tích trồng cây ăn quả, diện tích nuôi trồng thủy sản và có lợi thế chăn nuôi gia súc, gia cầm với khối lượng sản phẩm lớn, tính chủ lực cao, dễ phát sinh nhu cầu hợp tác.

- Phát triển HTX công nghệ cao theo chuỗi giá trị, gần với sinh thái nông thôn, sinh thái biển là cơ sở để phát triển HTX theo hướng trang trại du lịch sinh thái địa phương.

- Vận dụng các chính sách hỗ trợ đảm bảo đủ nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động của THT, HTX hiện có trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa phù hợp với yêu cầu thực tiễn; đồng thời, nâng cao trình độ quản lý nhà nước cho cán bộ quản lý kinh tế tập thể các cấp.

- Nâng cao trình độ quản lý nhà nước cho cán bộ quản lý kinh tế hợp tác các cấp; cán bộ quản lý và thành viên HTX để hiểu rõ bản chất của HTX kiểu mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012.

- Xây dựng HTX kiểu mới, ứng dụng công nghệ cao trên các lĩnh vực như trồng cây ăn quả, rau sạch, chế biến nông sản, đánh bắt thủy sản, chăn nuôi và lâm nghiệp.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Hỗ trợ, phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp cả chiều rộng và chiều sâu; đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động; hỗ trợ thành viên thông qua việc nâng cao nhận thức của toàn dân về kinh tế tập thể, hợp tác xã; tăng cường năng lực của các tổ chức kinh tế hợp tác nhằm phát huy hơn nữa vai trò liên kết, hợp tác, hỗ trợ thành viên và cộng đồng; tăng cường năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ gia đình trong điều kiện cơ chế thị trường. Tiếp tục duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp. Phấn đấu phát triển nhiều HTX ứng dụng công nghệ cao để sản xuất các sản phẩm chủ lực.

- Tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế HTX đóng góp vai trò tích cực trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ phát triển sản xuất ở nông thôn là điều kiện và cơ sở để tổ chức liên kết sản xuất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tập huấn, tuyên truyền Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể cho đội ngũ cán bộ, đảng viên các cấp; các Sở, ngành liên quan; cán bộ quản lý. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn cho 100% cán bộ của HTXNN. Xây dựng 5 chuyên mục, 10 phóng sự truyền hình về mô hình HTX hoạt động hiệu quả.

- Thành lập mới 40 HTX, 01 Liên hiệp HTX. Các HTX thành lập mới hoạt động ổn định, hiệu quả.

- Có 100% số HTX, LHHTX hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012; 60% tổng số HTX hoạt động từ loại khá trở lên; 20% cán bộ quản lý HTX tốt nghiệp đại học, cao đẳng trở lên.

- Xây dựng 16 mô hình HTX ứng dụng công nghệ cao theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, phát triển bền vững. Mỗi huyện, thị xã, thành phố ít nhất xây dựng 02 mô hình.

- 30% tổng số HTX có liên kết với doanh nghiệp, tổ chức tập thể khác.

- Hỗ trợ 60 lao động tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên làm việc có thời hạn tại HTX, LHHTX.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về kinh tế hợp tác

- Tiếp tục tổ chức tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012; Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác để nâng cao nhận thức cho 100% đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và đoàn thể các cấp về HTX, THT. Đối tượng tập huấn là cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ Phòng kinh tế và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện; cán bộ là lãnh đạo cấp ủy; UBND và Mặt trận đoàn thể nhân dân cấp xã.

- Đẩy mạnh tập huấn, thông tin tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ chủ chốt và thành viên HTX, thành viên THT về chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về kinh tế tập thể.

- Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên tuyên truyền về mô hình HTXNN hoạt động hiệu quả thông qua các phóng sự, chuyên mục để nâng cao nhận thức cho thành viên và người dân hiểu rõ bản chất của kinh tế tập thể. Tuyên truyền các phóng sự, chuyên mục về phát triển kinh tế tập thể; mô hình HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị, có quy mô lớn và sức lan tỏa.

2. Chính sách hỗ trợ THT, HTX, LHHTX theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025

2.1. Hỗ trợ thành lập mới, củng cố tổ chức HTX, LHHTX

Rà soát, xác định các ngành hàng nông sản chủ lực có lợi thế cạnh tranh như: rau, quả, lúa giống, lúa gạo chất lượng cao, mía đường, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng, khai thác đánh bắt thủy sản tại địa phương để vận động thành lập mới 40 HTX, 01 Liên hiệp HTX.

a. Đối tượng:

- HTX, LHHTX đang hoạt động, hoạt động kém hiệu quả hoặc có nhu cầu phát triển, mở rộng;

- HTX, LHHTX được thành lập từ việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách;

- Người dân có nhu cầu thành lập tổ chức kinh tế tập thể.

b. Nội dung hỗ trợ:

- Cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến quy định pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã.

- Hỗ trợ, tư vấn xây dựng hoặc sửa đổi điều lệ; hướng dẫn và thực hiện các thủ tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã cho phù hợp với các quy định hiện hành.

c. Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%. Hỗ trợ theo chi phí thực tế phát sinh (có hóa đơn, chứng từ, chi hợp pháp, hợp lệ)

Về hỗ trợ THT sẽ được đề xuất bổ sung khi Trung ương có hướng dẫn.

2.2. Nâng cao năng lực, nhận thức cho cho cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản lý THT, HTX LHHTX

a. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ

- Đối tượng: Công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể tại các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm: công chức chuyên trách và công chức kiêm nhiệm). Thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các THT, HTX, LHHTX.

- Điều kiện: Được THT, HTX, LHHTX và đơn vị chủ quản cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác và nhu cầu của đơn vị; đủ điều kiện tuyển sinh của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có năng lực và trình độ phù hợp với khóa học. Đối với trường hợp cử đi đào tạo dài hạn: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, đối tượng được hỗ trợ phải dưới 50 tuổi và cam kết bằng văn bản làm việc trong khu vực kinh tế tập thể ít nhất gấp đôi thời gian tham gia khóa đào tạo, chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với Nhà nước trong trường hợp không thực hiện cam kết.

b. Nội dung hỗ trợ

- Đối với đào tạo:

Đối với thành viên, người lao động của THT, HTX, LHHTX: Học phí theo mức quy định của cơ sở đào tạo; kinh phí mua giáo trình của khóa học; chi phí ăn, ở.

Đối với công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể: Cấp học bổng đào tạo, nghiên cứu dài hạn trong nước và nước ngoài về hợp tác xã và các chuyên ngành hỗ trợ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Học bổng bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại, tài liệu, giáo trình, học phí, bảo hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định.

- Đối với bồi dưỡng:

Thành viên, người lao động của THT, HTX, LHHTX được hỗ trợ chi phí đi lại từ trụ sở đến cơ sở bồi dưỡng (trừ vé máy bay); kinh phí mua tài liệu của chương trình khóa học; các khoản chi phí tổ chức, quản lý lớp học; thuê hội trường; tham quan, khảo sát; chi phí ăn, ở theo định mức được áp dụng tương tự như đối với công chức nhà nước.

Công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, Liên minh Hợp tác xã, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội: cấp học bổng bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài (bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại, tài liệu, giáo trình, học phí, bảo hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định của chế độ tài chính hiện hành) và tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong nước.

- Hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại HTX: Hỗ trợ lương cho người lao động tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học về làm việc tại các HTX.

Ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng tháng ít nhất bằng 1,5 lần mức hưởng tối thiểu vùng, tối đa 03 năm/người, tối đa 02 người/HTX/năm.

c. Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ

- Đối với đào tạo: Công chức, viên chức các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; thành viên, người lao động của THT, HTX, LHHTX được ngân sách địa phương hỗ trợ 100% kinh phí trả học phí, tài liệu học tập theo quy định của cơ sở đào tạo; hỗ trợ kinh phí ăn ở cho học viên ít nhất bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng.

- Đối với bồi dưỡng:

Ngân sách trung ương: Bảo đảm 100% kinh phí đi lại, tổ chức lớp học và mua tài liệu học tập. Hỗ trợ 100% chi phí ăn ở Đối với các THT, HTX, LHHTX nằm trong vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật hiện hành (bao gồm: các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo), các vùng còn lại hỗ trợ 90%.

Đối với công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, Liên minh Hợp tác xã, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên: Ngân sách trung ương bảo đảm 100% kinh phí.

2.3. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường

a. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ

- Đối tượng: Các HTX, LHHTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.

- Điều kiện hỗ trợ: Các THT, HTX, LHHTX có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, thực hành sản xuất xanh, OCOP và các sản phẩm chủ lực, đặc trưng của địa phương.

b. Nội dung hỗ trợ:

- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm trong nước; kinh phí thuê địa điểm và vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm.

- Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm tại nước ngoài; tổ chức diễn đàn kinh tế tập thể; hỗ trợ hợp tác xã trong việc đăng ký chứng nhận chất lượng, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa; xây dựng và triển khai sàn giao dịch thương mại điện tử; xây dựng một số trung tâm xúc tiến thương mại của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh phí duy trì, vận hành trung tâm trong 03 năm đầu, các năm tiếp theo do các trung tâm tự chủ.

2.4. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm

a. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ

- Đối tượng: Các HTX, LHHTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.

b. Cơ chế đầu tư

- Điều kiện hỗ trợ: HTX, LHHTX căn cứ nhu cầu cần hỗ trợ đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc chế biến sản phẩm có đơn đề nghị gửi cấp chính quyền địa phương nơi hợp tác xã tổ chức sản xuất, kinh doanh.

- Nội dung hỗ trợ

Xây dựng nhà kho, xưởng phân loại và đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế - chế biến và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng thành viên.

Xây dựng công trình thủy lợi, giao thông nội đồng trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp (bao gồm: cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, đập dâng, kênh, bể chứa nước, công trình trên kênh và bờ bao các loại, hệ thống cấp nước đầu mối phục vụ tưới tiết kiệm; đường trục chính giao thông nội đồng, đường ranh cản lửa, đường lâm nghiệp).

Xây dựng công trình kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng thủy, hải sản bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, công trình xử lý nước thải chung đối với vùng nuôi trồng thủy sản; hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè; nâng cấp và phát triển lồng bè nuôi trồng hải sản tập trung của hợp tác xã nông nghiệp trên biển.

- Nguồn vốn và mức hỗ trợ

Nguồn vốn: vốn ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Mức hỗ trợ: Áp dụng Nghị quyết của HĐND tỉnh về mức hỗ trợ vốn ngân sách thực hiện Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2022-2025.

Để các địa phương chủ động trong việc xây dựng kế hoạch năm 2022, tạm thời áp dụng mức hỗ trợ theo công văn số 6810/UBND-KT ngày 06/7/2018 của UBND tỉnh, cụ thể: vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ 80% chi phí đầu tư dự án (trong đó vốn ngân sách tỉnh 70%, vốn ngân sách cấp huyện 30%), hợp tác xã đóng góp 20% chi phí đầu tư.

- Phương thức hỗ trợ: Nhà nước hỗ trợ cho hợp tác xã thông qua cấp chính quyền địa phương xây dựng, mua sắm, bàn giao cho hợp tác xã.

d. Cơ chế quản lý sau đầu tư

Hỗ trợ của Nhà nước là tài sản không chia của hợp tác xã. Hợp tác xã tự trang trải chi phí cho vận hành, bảo dưỡng công trình sau khi công trình được đưa vào hoạt động; khi hợp tác xã giải thể thì phần giá trị tài sản được hình thành từ khoản hỗ trợ của Nhà nước được chuyển cho chính quyền địa phương nơi hợp tác xã đã tiến hành đăng ký thành lập quản lý.

3. Chính sách liên quan hỗ trợ phát triển THT, HTX, LHHTX

3.1. Chính sách đất đai

HTX, LHHTX được hỗ trợ giao đất, cho thuê đất theo quy định pháp luật về đất đai cụ thể:

- HTX, LHHTX được UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất để thực hiện Dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 56, Điểm a Khoản 1 Điều 59, Điều 133, đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật đất đai năm 2013.

- HTX, LHHTX nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cấp tỉnh) và mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 193 của Luật Đất đai năm 2013.

- HTX, LHHTX xã được hưởng các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại Điểm g Khoản 1, Khoản 9 Điều 19 và Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thuê đất, thuê mặt nước và khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

3.2. Chính sách tín dụng đối với THT, HTX, LHHTX theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015

Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh được xem xét cho THT, HTX, LHHTX cho vay không có tài sản bảo đảm theo các mức như sau:

- THT được vay tối đa 300 triệu đồng;

- HTX hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp được vay tối đa 01 tỷ đồng;

- HTX nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ; liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp được vay tối đa 02 tỷ đồng.

- LHHTX nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ được vay tối đa 03 tỷ đồng.

Các THT, HTX, LHHTX được vay không có tài sản bảo đảm như trên phải nộp cho tổ chức tín dụng cho vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với các Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. THT, HTX, LHHTX chỉ được sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp để vay vốn tại một tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng giấy xác nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm theo quy định.

- Lãi suất cho vay và thời hạn cho vay thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ.

3.3. Hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018

a. HTX có Hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thuộc trường hợp không đề xuất Dự án hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ liên kết, chỉ cần lập kế hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết và được hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của hợp tác xã.

b. Chủ trì liên kết xây dựng hồ sơ Kế hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết. Các quy định về nguyên tắc ưu đãi hỗ trợ; điều kiện về hỗ trợ; hồ sơ và trình tự thủ tục phục vụ liên kết; quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết theo quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 và 14 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ.

3.4. Hỗ trợ THT, HTX, LHHTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất

a. Đối tượng áp dụng

THT, HTX, LHHTX sản xuất, sơ chế các loại sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn thuộc Danh mục sản phẩm được hỗ trợ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.

b. Điều kiện được hỗ trợ

- Sản phẩm đăng ký thực hiện áp dụng VietGAP thuộc Danh mục sản phẩm được hỗ trợ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Giấy đăng ký thực hiện áp dụng VietGAP theo mẫu quy định.

- Thực hiện áp dụng VietGAP trong quá trình sản xuất, sơ chế Đối với loại sản phẩm đăng ký.

c. Nội dung hỗ trợ

- Hỗ trợ THT, HTX, LHHTX một lần 100% kinh phí thuê tổ chức chứng nhận đánh giá để cấp Giấy chứng nhận sản phẩm VietGAP (lần đầu hoặc cấp lại Giấy chứng nhận sản phẩm VietGAP);

- Hỗ trợ THT, HTX, LHHTX các hoạt động xúc tiến thương mại cụ thể:

Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm trong nước; kinh phí thuê địa điểm và vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm.

Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm tại nước ngoài; tổ chức diễn đàn kinh tế tập thể; hỗ trợ hợp tác xã trong việc đăng ký chứng nhận chất lượng, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa; xây dựng và triển khai sàn giao dịch thương mại điện tử; xây dựng một số trung tâm xúc tiến thương mại của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh phí duy trì, vận hành trung tâm trong 03 năm đầu, các năm tiếp theo do các trung tâm tự chủ.

- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm: Được hỗ trợ theo quy định tại tiểu mục 2.4 của Đề án.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Thực hiện đa dạng hóa và lồng ghép các chương trình mục tiêu, tạo nguồn lực để HTX, LHHTX phát triển cả về chất và về lượng. Ưu tiên đầu tư kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ cao phát triển tạo ra sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, phát triển bền vững. Tổng nguồn vốn thực hiện Đề án đến năm 2025 cụ thể như sau:

STT

Nội dung hỗ trợ

2022 - 2025

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

1

Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về KTHT

200

50

50

50

50

2

Chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg

39.247

14.736

9.737

7.237

7.537

3

Hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất

4.800

1.200

1.200

1.200

1.200

 

Tổng kinh phí

44.247

15.986

10.987

8.487

8.787

Phân theo nguồn vốn:

- Vốn tỉnh: 33.551.000.000 đồng, trong đó:

Vốn sự nghiệp: 13.727.000.000 đồng

Vốn đầu tư phát triển: 19.824.000.000 đồng

- Vốn huyện: 5.256.000.000 đồng

- Vốn đối ứng HTX: 5.440.000.000 đồng

(Đính kèm các phụ lục: II, III, IV, V, VI, VII, VIII, IX)

(Ngoài ra, còn có vốn Trung ương hỗ trợ thực hiện các nội dung: Bồi dưỡng, nâng cao năng lực, nhận thức cho cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản lý THT, HTX, LHHTX và xúc tiến thương mại mở rộng thị trường).

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án; tổng hợp kinh phí của địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh theo quy định.

- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành liên quan, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện Đề án hoặc sửa đổi bổ sung Đề án nếu cần thiết.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tổng hợp kế hoạch phát triển HTX nông nghiệp vào kế hoạch phát triển kinh tế tập thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Hàng năm cân đối kinh phí đầu tư phát triển để triển khai thực hiện Đề án theo quy định.

3. Sở Tài chính

Trên cơ sở kế hoạch dự toán do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối kinh phí theo khả năng Ngân sách từng năm để tham mưu trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Đề án đối với nhiệm vụ thuộc danh mục nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên theo đúng quy định.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, truy xuất nguồn gốc; giới thiệu công nghệ mới cho các dự án liên kết giữa HTX với doanh nghiệp để ứng dụng vào sản xuất.

5. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố tạo điều kiện cho các THT, HTX, LHHTX tham gia các hội chợ, triển lãm để quảng bá các sản phẩm nông nghiệp của THT, HTX, LHHTX trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp UBND các địa phương hàng năm rà soát các THT, HTX, LHHTX có nhu cầu thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử đất sản xuất nông nghiệp để tham mưu UBND tỉnh cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định và đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai.

7. Ban Dân tộc

Ban Dân tộc phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan lồng ghép nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 để thực hiện Đề án đổi mới, khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.

8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Khánh Hòa

Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn đẩy mạnh cho vay đối với THT, HTX, LHHTX; đổi mới quy trình cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phù hợp với đối THT, HTX, LHHTX nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng vay tiếp cận nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay.

9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch tuyên truyền, tư vấn thành lập mới HTX, LHHTX; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển của HTX, LHHTX. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thành viên HTX, LHHTX. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chính sách phát triển HTX, LHHTX theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

10. Hội Nông dân tỉnh

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện Đề án này. Vận động các chủ trang trại, nông dân là hội viên Hội Nông dân các cấp tham gia tích cực vào phong trào phát triển HTX. Ưu tiên nguồn kinh phí cho vay từ Quỹ hỗ trợ nông dân để giúp các hội viên là thành viên HTX để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.

11. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo Phòng chuyên môn phối hợp với UBND cấp xã vận động nông dân tham gia HTX và hướng dẫn các Sáng lập viên thành lập mới 40 HTX tại địa phương.

- Xây dựng kế hoạch giải thể bắt buộc đối với các HTX đã ngừng hoạt động trên 12 tháng.

- Xây dựng Kế hoạch kinh phí hàng năm (chú ý tổng hợp nhu cầu về triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025) gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trình UBND tỉnh.

- Triển khai kế hoạch tuyển dụng lao động trẻ có trình độ cao đẳng, đại học trở về công tác có thời hạn tại HTX, LHHTX gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, cần bổ sung những nội dung cụ thể của Đề án, các Sở, ngành, địa phương chủ động báo cáo qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đề xuất với UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4325/QĐ-UBND năm 2021 về phê duyệt Đề án đổi mới, khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025

  • Số hiệu: 4325/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/11/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Lê Hữu Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/11/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản