ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 431/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 29 tháng 05 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 05/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 431/QĐ-UBND ngày 29/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Thực hiện Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng Chương trình an toàn, vệ sinh lao động (AT, VSLĐ) giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Chăm lo, cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm môi trường lao động; ngăn chặn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động; nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh Gia Lai.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Trung bình hàng năm giảm 5% tần suất tai nạn lao động chết người.
- Trên 50% người lao động làm việc tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp; trên 70% doanh nghiệp lớn và 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động.
- Trung bình hàng năm tăng thêm 32 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả một số nội dung cơ bản của hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động, bước đầu xây dựng văn hóa an toàn trong lao động.
- Trên 90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động các huyện, thị xã, thành phố và trong Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động.
- Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; trên 80% số người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế; 90% số an toàn, vệ sinh viên trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
- Trên 80% số người thuộc lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc được huấn luyện cập nhật về sơ cứu, cấp cứu.
- Trên 90% làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.
- 100 người lao động đã xác nhận bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều trị và phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật.
- 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra xử lý theo quy định pháp luật.
II. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: từ năm 2017 đến năm 2020.
2. Phạm vi thực hiện: trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
1. Hoạt động nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động:
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về AT,VSLĐ của các huyện, thị xã, thành phố (tập huấn, hội nghị, hội thảo thăm quan học tập trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh bạn...).
- Quản lý, lưu trữ dữ liệu về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thống kê tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý và theo dõi các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, số người lao động làm việc trong môi trường lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ...
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ thanh tra lao động, cán bộ làm công tác AT,VSLĐ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các huyện, thị xã thành phố và cán bộ các xã, phường, thị trấn.
2. Hoạt động nâng cao nghiệp vụ y tế lao động và tăng cường phòng chống bệnh nghề nghiệp và chăm sóc sức khỏe người lao động:
- Tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; nghiệp vụ quan trắc môi trường lao động, đánh giá các yếu tố có hại.
- Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; huấn luyện lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao, người làm nghề nặng nhọc độc hại, người khuyết tật…
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra và các hoạt động tư vấn đối với các doanh nghiệp để thúc đẩy cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm ngăn chặn bệnh nghề nghiệp.
3. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn về an toàn vệ sinh lao động:
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về nguy cơ và tác hại của việc ô nhiễm môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Hàng năm triển khai các hoạt động hưởng ứng tháng hành động AT,VSLĐ.
- Xây dựng các tin, bài, chuyên đề, phóng sự về công tác AT,VSLĐ trên địa bàn tỉnh để tuyên tuyền việc thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền về công tác AT,VSLĐ cho đội ngũ cán bộ công đoàn và mạng lưới an toàn, vệ sinh viên trong các đơn vị, doanh nghiệp.
- Phát động các phong trào thi đua phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, Phong trào “xanh - sạch - đẹp - đảm bảo an toàn” trong công đoàn của các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức hội nghị, hội thảo, hội thi... nhằm đẩy mạnh, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn các cấp trong công tác an toàn, vệ sinh lao động.
4. Các hoạt động khác:
- Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả của Chương trình theo từng hoạt động, từng giai đoạn.
- Khảo sát đánh giá tác động môi trường, điều kiện làm việc của người lao động tại các hợp tác xã, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp để đề xuất hỗ trợ đào tạo, huấn luyện AT,VSLĐ cho người sử dụng lao động và người lao động của các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
- Ngân sách tỉnh bố trí một phần kinh phí để thực hiện hoạt động tuyên truyền, kiểm tra, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về AT,VSLĐ (trong đó có tổ chức tháng hành động AT,VSLĐ hàng năm), giai đoạn 2017 - 2020. Các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí của cơ quan đơn vị và cán bộ để thực hiện công tác này.
- Kinh phí trung ương hỗ trợ (nếu có).
- Kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia.
- Tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện các hoạt động của Chương trình AT,VSLĐ của tỉnh. Hàng năm, xây dựng kế hoạch AT,VSLĐ của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn các địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động của Chương trình AT,VSLĐ trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp đánh giá, báo cáo kết quả triển khai các hoạt động của Chương trình, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và bộ, ngành trung ương; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hội nghị sơ, tổng kết, đánh giá hiệu quả thực hiện các nội dung Chương trình.
2. Sở Y tế:
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về nguy cơ và tác hại bệnh nghề nghiệp; in ấn và phát hành tờ rơi, tranh, áp phích... để tuyên truyền về nguy cơ và tác hại, cách phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đo, kiểm tra môi trường lao động; tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện để nâng cao năng lực chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp cho tuyến y tế huyện, thị xã, thành phố.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ vào nội dung của Kế hoạch để cân đối kinh phí đảm bảo cho các hoạt động của Chương trình AT,VSLĐ của tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 và hàng năm; đồng thời phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan vận động các nguồn viện trợ hợp pháp khác để thực hiện Chương trình.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các đơn vị sử dụng, quản lý kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Chỉ đạo các công đoàn trực thuộc, Liên đoàn lao động các huyện, thị xã, thành phố tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về AT,VSLĐ. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phát động các phong trào thi đua, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp; tổ chức tốt các hội nghị, hội thảo, hội thi an toàn vệ sinh viên giỏi.
- Giám sát việc thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động của các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
6. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động trong các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Tổ chức các hoạt động tư vấn đối với các hợp tác xã, doanh nghiệp để thúc đẩy cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường để phòng tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác AT,VSLĐ và đôn đốc báo cáo kịp thời các vụ tai nạn lao động, các sự cố kỹ thuật gây mất AT,VSLĐ tại các doanh nghiệp thuộc các Khu công nghiệp và Khu kinh tế.
8. Hội Nông dân tỉnh:
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động tới hội viên hội nông dân trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn cho hội viên hội nông dân về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, chú trọng hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bảo đảm vệ sinh lao động trong sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động của địa phương cho giai đoạn 2017 - 2020, phù hợp với mục tiêu, nội dung hoạt động của Chương trình và điều kiện thực tế của địa phương.
- Phối hợp với các sở, ngành liên qua triển khai thực hiện các hoạt động của chương trình.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về công tác AT,VSLĐ đối với các tập thể, cá nhân và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công tác AT,VSLĐ trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác AT,VSLĐ và kịp thời phản ánh các hoạt động AT,VSLĐ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các phóng sự, tin, bài... để tuyên truyền, phản ánh đến đông đảo nhân dân và người lao động trên địa bàn tỉnh.
11. Các sở, ngành liên quan và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh có trách nhiệm:
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng về công tác AT,VSLĐ trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong hiệp hội để thực hiện tốt công tác an toàn vệ sinh lao động phổ biến các chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động góp phần đưa chính sách AT,VSLĐ vào cuộc sống;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong quá trình triển khai thực hiện chương trình AT,VSLĐ giai đoạn 2017 - 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai yêu cầu các sở, ban ngành, địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh triển khai, thực hiện tốt công tác AT,VSLĐ trên địa bàn tỉnh; Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời thông qua Sở Lao động -Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 394/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 389/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 1824/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình An toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2017-2020
- 6Quyết định 2779/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 05/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 394/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 389/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 8Quyết định 1824/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình An toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2017-2020
- 9Quyết định 2779/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
Quyết định 431/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 431/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Huỳnh Nữ Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực