Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 43/2011/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 19 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, THẨM QUYỀN TRONG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM CHẾ ĐỘ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;

Căn cứ Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;

Căn cứ Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Căn cứ Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 7 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2653/TTr-STC ngày 07 tháng 11 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm, thẩm quyền trong công tác quyết toán dự án hoàn thành và xử lý vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 780/2008/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự toán, quyết toán chi phí quản lý dự án, quyết toán vốn dự án hoàn thành và cơ quan thẩm định dự toán chi phí quản lý dự án, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc nhà nước Thừa Thiên Huế, Giám đốc Sở Xây dựng; các Chủ tịch UBND huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Giám đốc các Ban Đầu tư và Xây dựng, Giám đốc các Ban Quản lý dự án tỉnh, Chủ đầu tư các dự án và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Cao

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÁCH NHIỆM, THẨM QUYỀN TRONG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM CHẾ ĐỘ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trách nhiệm, thẩm quyền lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, quyết toán chi phí quản lý dự án và các biện pháp xử lý khi có vi phạm của các tổ chức, các cơ quan, các chủ đầu tư và các nhà thầu liên quan đến việc quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn trái phiếu, vốn nước ngoài (vốn vay, vốn viện trợ từ các chính phủ, tổ chức, cá nhân người nước ngoài) do nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng, sau khi hoàn thành (hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn) phải quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

2. Các công trình xây dựng sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các tổng công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư, sau khi hoàn thành (hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn) phải quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

3. Các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, sau khi hoàn thành (hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn) phải quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn; trách nhiệm và thẩm quyền phê duyệt quyết toán thực hiện theo Quy định này.

4. Các dự án, công trình được đầu tư bằng các nguồn vốn khác không thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

Điều 3. Nguyên tắc quyết toán chi phí quản lý dự án, quyết toán dự án hoàn thành

1. Nguyên tắc quyết toán chi phí quản lý dự án:

a) Khi kết thúc niên độ ngân sách hàng năm chậm nhất là ngày 28 tháng 2 năm sau, chủ đầu tư, ban quản lý dự án phải lập báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án trong năm và lấy ý kiến xác nhận của cơ quan thanh toán để làm cơ sở lập dự toán chi phí quản lý dự án năm sau; nhưng phải tuân thủ các nội dung chi và không vượt định mức trích theo quy định hiện hành. Không phải thẩm định và phê duyệt quyết toán.

b) Khi đầu tư dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư, ban quản lý dự án lập báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án cùng với hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình cấp có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt theo quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

2. Nguyên tắc quyết toán dự án hoàn thành:

a) Tất cả các dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại tuỳ theo quy mô, đặc thù của dự án người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền yêu cầu thực hiện kiểm toán quyết toán dự án.

b) Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư (hoặc được điều chỉnh) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Riêng đối với các dự án nhóm A, các chương trình dự án gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập sử dụng (có quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình riêng biệt) thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập được thực hiện quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự án đầu tư độc lập. Sau khi toàn bộ dự nhóm A, chương trình dự án hoàn thành, chủ đầu tư (hoặc chủ quản đầu tư trong trường hợp có nhiều chủ đầu tư các dự án thành phần) tổng hợp kết quả quyết toán toàn bộ dự án báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; không phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán lại các dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt theo quy định.

d) Đối với các dự án có nhiều hạng mục công trình, tuỳ theo quy mô, tính chất và thời hạn xây dựng công trình, chủ đầu tư có thể thực hiện quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cho từng hạng mục công trình hoặc từng gói thầu độc lập ngay sau khi hạng mục công trình, gói thầu độc lập hoàn thành được đưa vào khai thác sử dụng. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư tổng quyết toán toàn bộ dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tại Quy định này; không thẩm tra lại đối với các hạng mục công trình, gói thầu độc lập đã được thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo quy định.

e) Đối với các dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư được cấp có thẩm quyền cho phép tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư của dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tại Quy định này.

Trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không tách thành dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư) thì việc quyết toán giải phóng mặt bằng, tái định cư được quyết toán chung với dự án đầu tư xây dựng công trình.

g) Đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nước ngoài (vốn vay, vốn viện trợ từ các Chính phủ, tổ chức, cá nhân người nước ngoài) và các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) khi hoàn thành phải thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành và các quy định liên quan của Điều ước quốc tế (nếu có), chủ đầu tư dự án có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt tại Quy định này.

Điều 4. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và xử lý khi có vi phạm trong công tác quyết toán

1. Nguyên tắc xác định trách nhiệm :

a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư dự án; có trách nhiệm quyết toán dự án hoàn thành, quyết toán chi phí quản lý dự án và tất toán tài khoản các dự án đã kết thúc đầu tư (bao gồm các dự án đầu tư dở dang bị ngừng thực hiện vĩnh viễn, dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển; chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền) tại hệ thống kho bạc nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế theo đúng thời hạn quy định của Bộ Tài chính.

b) Hệ thống kho bạc nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế và các Sở, Ban, Ngành,

Huyện, Thị xã, Thành phố Huế (ngoài chức năng làm chủ đầu tư) có trách nhiệm phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư đối với những nội dung thuộc phạm vi quản lý trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, tạo điều kiện để chủ đầu tư hoàn thành công tác quyết toán và tất toán tài khoản theo quy định.

c) Trường hợp chủ đầu tư là các doanh nghiệp nhà nước thực hiện các dự án được ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ vốn; chưa quyết toán vốn đầu tư, nếu doanh nghiệp đã chuyển sang công ty cổ phần nhưng trong quá trình cổ phần hoá chưa hạch toán phần vốn ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ cho dự án để ghi tăng vốn nhà nước thì công ty cổ phần mới có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán hiện hành.

2. Nguyên tắc xử lý khi có vi phạm :

a) Một hành vi vi phạm trong công tác quyết toán dự án hoàn thành chỉ bị xử phạt một lần. Chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu xây dựng, nhà thầu tư vấn xây dựng có nhiều hành vi vi phạm thì bị xử phạt theo từng hành vi vi phạm. Nhiều đơn vị cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi đơn vị, cá nhân vi phạm đều bị xử phạt.

b) Việc xử lý các vi phạm trong công tác quyết toán dự án hoàn thành phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.

c) Tổ chức, cá nhân bị xử lý khi có vi phạm phải nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước theo nguyên tắc:

- Khoản nộp phạt của chủ đầu tư không được trích từ chi phí quản lý dự án để nộp phạt.

- Chủ đầu tư phải xác định rõ trách nhiệm của cá nhân trong quản lý đối với từng khâu của quá trình đầu tư xây dựng các dự án và cá nhân vi phạm được trừ vào tiền lương, thu nhập nơi chi trả lương.

- Đối với nhà thầu xây dựng, nhà thầu tư vấn xây dựng vi phạm được giảm trừ ngay trên khoản thanh toán cho nhà thầu (tính giảm giá trị quyết toán hợp đồng) hoặc

từ tài khoản của tổ chức tại ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tài chính khác.

d) Các khoản tiền nộp phạt của tổ chức, cá nhân không được đưa vào hạch toán kinh doanh của dự án.

Điều 5. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi chung là cấp huyện.

2. Xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã.

3. Phòng Tài chính-kế hoạch huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi chung là Phòng Tài chính-kế hoạch cấp huyện.

4. Ban Tài chính xã, phường, thị trấn gọi chung là Ban Tài chính cấp xã.

5. Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là ngân sách tỉnh.

6. Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi chung là ngân sách huyện.

7. Ngân sách các xã, phường, thị trấn gọi chung là ngân sách xã;

8. "Người có thẩm quyền quyết định đầu tư" là người được quyền quyết định dự án theo quy định của pháp luật của tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp tuỳ theo nguồn vốn đầu tư.

9. "Chủ đầu tư” là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.

Chương II

TRÁCH NHIỆM QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

Điều 6. Trách nhiệm của chủ đầu tư

1. Chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển; dự án đầu tư dở dang dừng thực hiện, dự án chuẩn bị đầu tư bị huỷ bỏ, hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, đảm bảo thời gian quy định. Thời gian tối đa lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa vào sử dụng đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A là 12 tháng; dự án nhóm B là 9 tháng; dự án nhóm C là 6 tháng; đối với dự án lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng là 3 tháng.

2. Chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án, lấy ý kiến xác nhận của cơ quan thanh toán với báo cáo quyết toán và cùng với hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình cấp có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt tại Quy định này.

3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu quyết toán, tính pháp lý đối với tài liệu trong hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành và quản lý, lưu hồ sơ quyết toán đúng quy định. Cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán và cơ quan kiểm toán. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả thẩm tra quyết toán, chủ đầu tư phối hợp với nhà thầu phải tiến hành đối chiếu nội dung kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành để xem xét những kiến nghị, những nội dung có quan điểm khác nhau giữa chủ đầu tư và cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành.

4. Chịu trách nhiệm lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán độc lập theo quy định của Luật đấu thầu để thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm A, B (nhóm dự án xác định theo quy định hiện hành của Chính phủ).

5. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của dự án (công trình) tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư.

Điều 7. Trách nhiệm của các nhà thầu

1. Chịu trách nhiệm quyết toán giá trị thực hiện theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư và các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Hoàn chỉnh hồ cho chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.

2. Chịu trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan xử lý dứt điểm các vấn đề phát sinh, tồn tại trong quá trình lập hồ sơ, báo cáo quyết toán. Hoàn trả đầy đủ, kịp thời số tiền đã được thanh toán vượt so với quyết định phê duyệt sơ quyết toán thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà thầu, chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu quyết toán và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan cung cấp quyết toán của cấp có thẩm quyền.

Điều 8. Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán

1. Đơn vị kiểm toán, kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải chấp hành nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền hạn, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kiểm toán.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán đã thực hiện.

3. Thời gian tối đa kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ kiểm toán đối với dự án nhóm A là 08 tháng; dự án nhóm B là 06 tháng; đối với dự án nhóm C thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền (nếu có) thời gian kiểm toán tối đa là 04 tháng .

Điều 9. Trách nhiệm của hệ thống kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh

1. Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã thanh toán đối với dự án đảm bảo đúng quy định của Nhà nước; đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán về quá trình đầu tư của dự án.

2. Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã chi trả cho các cá nhân, đơn vị sai chế độ quy định theo kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm toán Nhà nước và quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của cấp có thẩm quyền.

3. Đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán các khoản nợ và tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán.

4. Thực hiện tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán theo quy định.

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán

1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy định;

2. Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành;

3. Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp, kết quả thẩm tra quyết toán phải gửi thông báo cho chủ đầu tư, nếu sau 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo mà chủ đầu tư không có ý kiến giải trình về kết quả thẩm tra, thì cho phép cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán cho dự án đó. Mọi phát sinh (nếu có) chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm;

4. Thời gian tối đa thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán đối với dự án nhóm A là 7 tháng; dự án nhóm B là 5 tháng; dự án nhóm C là 4 tháng; đối với dự án lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng là 3 tháng.

5. Hướng dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Là đầu mối tiếp nhận xử lý các khó khăn, vướng mắc của chủ đầu tư và các phát sinh có liên quan đến việc thay đổi chủ trương, quy mô đầu tư theo thẩm quyền hoặc đề xuất báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán theo quy định.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các chủ đầu tư có liên quan tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về danh mục cụ thể các dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư dở dang, dừng thực hiện; hướng dẫn chủ đầu tư lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư làm cơ sở đề xuất báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép dừng thực hiện dự án để quyết toán khối lượng đã thực hiện hoặc giải quyết các vướng mắc để tiếp tục thực hiện dự án.

3. Phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh danh mục các dự án đã phê duyệt quyết toán thiếu vốn làm cơ sở bố trí vốn thanh toán.

4. Thông báo công khai các chủ đầu tư, nhà thầu vi phạm công tác quyết toán và tất toán tài khoản (theo danh sách được Sở Tài chính công bố) để không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư có 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán. Không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự án mới sử dụng vốn nhà nước khi chưa hoàn thành quyết toán dự án đã thực hiện hoàn thành theo quy định mà lỗi thuộc về các nhà thầu.

Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành

1. Chịu trách nhiệm toàn diện trước Uỷ ban nhân dân tỉnh công tác quyết toán và tất toán tài khoản đối với các dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền quyết định đầu tư và các dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao làm chủ đầu tư:

a) Thực hiện trách nhiệm chủ đầu tư theo quy định tại Điều 6 Quy định này.

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành và tất toán tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước tỉnh theo quy định.

2. Đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán.

3. Phối hợp xử lý các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư có liên quan đối với những công việc thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước để các chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán vốn đầu tư theo đúng thời hạn quy định.

4. Khi giao nhiệm vụ chủ đầu tư, không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư có 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán.

Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

1. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về thời gian, chất lượng, hiệu quả công tác quyết toán và tất toán tài khoản đối với các dự án thuộc ngân sách cấp mình hoặc các dự án được Uỷ ban nhân dân cấp trên phân cấp quyết định đầu tư, giao làm chủ đầu tư:

a) Thực hiện trách nhiệm chủ đầu tư theo quy định tại Điều 6 Quy định này.

b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Phòng Tài chính Kế hoạch, Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án trực thuộc thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư, thu hồi nợ phải trả ngân sách (nếu có) và tất toán tài khoản tại hệ thống kho bạc nhà nước theo quy định.

2. Kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư có liên quan đến những tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn và những nội dung khác thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng để các chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán vốn đầu tư.

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp trên địa bàn tỉnh

1. Sở Tài chính tỉnh chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quyết toán vốn đầu tư; hướng dẫn, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành trong toàn tỉnh. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế tổng hợp danh sách các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân và nhà thầu vi phạm trong công tác quyết toán trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở để Sở Kế hoạch và Đầu tư công khai danh sách các chủ đầu tư, nhà thầu vi phạm.

2. Cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp phát hiện có sai sót trong công tác lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán, có quyền yêu cầu cấp phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng; đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Chương III

THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

Điều 15. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm A, B do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư cho cơ quan cấp dưới trực tiếp (bao gồm các dự án đầu tư dở dang bị ngừng thực hiện vĩnh viễn) sử dụng vốn nhà nước, sử dụng vốn hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có phần vốn ngân sách tỉnh quản lý.

2. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm A, B sử dụng vốn nhà nước cấp trên uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

3. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm A, B được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ứng trước của Nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương và cho phép đầu tư .

4. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư và các dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư được tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A, B sử dụng vốn nhà nước thuộc ngân sách tỉnh quản lý.

5. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm A, B có sử dụng vốn nước ngoài (vốn vay, vốn viện trợ từ các Chính phủ, tổ chức, cá nhân người nước ngoài) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (trừ khi có các quy định liên quan của Điều ước quốc tế).

6. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm A, B do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư cho một chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) bao gồm cả nội dung đầu tư xây dựng công trình và nội dung hỗ trợ kỹ thuật trong đó chi phí đầu tư xây dựng công trình chiếm tỷ lệ lớn hơn 50% tổng giá trị vốn ODA. Phê duyệt tổng quyết toán toàn bộ dự án trong trường hợp một chương trình, dự án nhóm A, B có tiểu dự án xây dựng công trình hoặc hợp phần xây dựng công trình có quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình riêng biệt đã được thực hiện quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự án đầu tư độc lập.

Điều 16. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh

1. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (bao gồm các dự án đầu tư dở dang bị ngừng thực hiện vĩnh viễn, dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển; chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền) sử dụng vốn nhà nước, sử dụng vốn hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có phần vốn ngân sách tỉnh quản lý.

2. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C sử dụng vốn nhà nước cấp trên uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và các dự án được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền hoặc phân cấp cho Giám đốc các Sở, Ban, Ngành quyết định đầu tư.

3. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ứng trước của nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương và cho phép đầu tư.

4. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư và các dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư được phép tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm C sử dụng vốn nhà nước thuộc ngân sách tỉnh quản lý.

5. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C có sử dụng vốn nước ngoài (vốn vay, vốn viện trợ từ các Chính phủ, tổ chức, cá nhân người nước ngoài) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (trừ khi có các quy định liên quan của Điều ước quốc tế).

6. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư cho một chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) bao gồm cả nội dung đầu tư xây dựng công trình và nội dung hỗ trợ kỹ thuật trong đó chi phí đầu tư xây dựng công trình chiếm tỷ lệ lớn hơn 50% tổng giá trị vốn ODA. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành cho các tiểu dự án xây dựng công trình hoặc hợp phần xây dựng công trình có quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình riêng biệt thuộc một chương trình, dự án nhóm A, B.

Điều 17. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện

1. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư cho cơ quan cấp dưới trực tiếp (bao gồm các dự án đầu tư dở dang bị ngừng thực hiện vĩnh viễn, dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển; chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền) sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, vốn hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có phần vốn ngân sách huyện quản lý.

2. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C sử dụng vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.

3. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ứng trước của nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định chủ trương và cho phép đầu tư.

4. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư và các dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư được phép tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B, C sử dụng vốn nhà nước thuộc ngân sách huyện quản lý.

5. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm B, C có sử dụng vốn nước ngoài (vốn vay, vốn viện trợ từ các Chính phủ, tổ chức, cá nhân người nước ngoài) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư (trừ khi có các quy định liên quan của Điều ước quốc tế).

6. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C cho các dự án xây dựng công trình hoặc hợp phần xây dựng công trình có quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình riêng biệt do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) bao gồm cả nội dung đầu tư xây dựng công trình và nội dung hỗ trợ kỹ thuật trong đó chi phí đầu tư xây dựng công trình chiếm tỷ lệ lớn hơn 50% tổng giá trị vốn ODA.

Điều 18. Thẩm quyền của Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô

1. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm B, C do Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô quyết định đầu tư (bao gồm các dự án đầu tư dở dang bị ngừng thực hiện vĩnh viễn, dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển; chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền) sử dụng vốn nhà nước, vốn hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có phần vốn nhà nước do Ban quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô quản lý.

2. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C thuộc ngân sách nhà nước cấp trên hỗ trợ được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô quyết định đầu tư.

3. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ứng trước của nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương và cho phép đầu tư vào Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.

4. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư và các dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư được phép tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B, C sử dụng vốn nhà nước do Ban quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô quản lý.

5. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm B, C có sử dụng vốn nước ngoài (vốn vay, vốn viện trợ từ các Chính phủ, tổ chức, cá nhân người nước ngoài) do Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô quyết định đầu tư (trừ khi có các quy định liên quan của Điều ước quốc tế).

Điều 19. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã

1. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư (bao gồm các dự án đầu tư dở dang bị ngừng thực hiện vĩnh viễn) sử dụng vốn ngân sách cấp xã, vốn hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có phần vốn ngân sách cấp xã quản lý.

2. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án thuộc ngân sách nhà nước cấp trên hỗ trợ được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện) uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.

3. Phê duyệt quyết toán dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư được phép tách ra từ dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách cấp xã quản lý.

Điều 20. Thẩm quyền của Chủ đầu tư

Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án thành phần không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Chương IV

CƠ QUAN THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH VÀ ĐƠN VỊ KIỂM TOÁN QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

Điều 21. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành

1. Sở Tài chính là cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Đơn vị chức năng Quản lý Tài chính Đầu tư thuộc quyền quản lý của Sở Tài chính có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm A, B, C trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo Điều 15, Điều 16 của Quy định này.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện: là cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp huyện quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo Điều 17 Quy định này và thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã (khi có yêu cầu bằng văn bản) để giúp đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo Điều 19 của Quy định này.

3. Phòng Quản lý Kế hoạch - Tài chính của Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô: là đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước do Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo Điều 18 của Quy định này.

4. Ban Tài chính cấp xã: Là đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp xã quản lý trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo Điều 19 của Quy định này. Trường hợp, Ban Tài chính cấp xã không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; Chủ đầu tư báo cáo Người quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức sau:

- Thuê tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

- Đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

Điều 22. Đơn vị kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành

1. Đơn vị kiểm toán quyết toán phải là các doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam và quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, Nghị định số 30/2009/NĐ-CP ngày 30/3/2009 sửa đổi, bổ sung một số điểm Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ.

2. Đơn vị kiểm toán quyết toán do Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn theo quy định của pháp luật về đấu thầu để kiểm toán quyết toán đối với dự án hoàn thành. Đơn vị kiểm toán, kiểm toán viên chịu trách nhiệm về nội dung và giá trị kiểm toán của dự án do mình thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán đã thực hiện.

Chương V

HỒ SƠ TRÌNH DUYỆT, CHI PHÍ THẨM TRA PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN VÀ CHI PHÍ KIỂM TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH

Điều 23. Quy định hồ sơ trình duyệt quyết toán

1. Các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước, do Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng, sau khi hoàn thành (hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn) chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và gửi 01 bộ hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành cho cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán. Hồ sơ trình duyệt quyết toán được thực hiện theo quy định tại Điều 12, Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

2. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã, sau khi hoàn thành chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và gửi 01 bộ hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành cho cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán. Hồ sơ trình duyệt quyết toán được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Mục IV, Phần II, Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/08/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.

Điều 24. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán

Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) của dự án và định mức hiện hành của Bộ Tài chính.

Điều 25. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán

Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan thẩm tra có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định của Bộ Tài chính. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:

1. Chi trả thù lao các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian do cơ quan thẩm tra quy định;

2. Chi trả cho các chuyên gia thực hiện thẩm tra quyết toán dự án theo mức khoán hoặc theo thời gian do cơ quan thẩm tra quy định;

3. Chi công tác phí, văn phòng phẩm, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán và các khoản chi khác...

Chương VI

XỬ LÝ VI PHẠM CHẾ ĐỘ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH

Điều 26. Xử phạt vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi thẩm tra quyết toán sai quy định gây lãng phí vốn nhà nước

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân gây khó khăn cho chủ đầu tư và các nhà thầu, cố tình chậm trễ kéo dài thời gian giải quyết công việc có hành vi thẩm tra quyết toán sai quy định của Bộ Tài chính gây lãng phí vốn nhà nước sẽ bị xử lý kỷ luật theo Luật cán bộ, công chức số: 22/2008/QH12 và theo quy định tại Điều 29, Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này sẽ giao Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp để không được xem xét đánh giá các danh hiệu thi đua hàng năm tuỳ theo mức độ vi phạm.

Điều 27. Xử phạt chủ đầu tư vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành

1. Chủ đầu tư (ban quản lý dự án) có hành vi vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

2. Chủ đầu tư vi phạm các quy định về tất toán tài khoản, không chủ động thực hiện việc thu hồi, thanh toán công nợ đúng thời hạn và không báo cáo kịp thời với các cơ quan có thẩm quyền phải hoàn toàn chịu trách nhiệm tự xử lý công nợ và tất toán tài khoản theo các quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hướng dẫn xử lý tồn đọng trong tất toán tài khoản cấp phát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

3. Người làm kế toán trưởng của chủ đầu tư (hoặc người làm phụ trách kế toán) nếu vi phạm thời gian nộp báo cáo quyết toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm thời hạn quy định sẽ bị xử lý theo quy định tại Điểm 1, Điểm 2, Khoản 6, Điều 1, Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.

4. Người đứng đầu và các cán bộ có liên quan của chủ đầu tư vi phạm quy định này sẽ không được xem xét đề bạt, bổ nhiệm hoặc thuyên chuyển công tác khi chưa giải quyết dứt điểm các tồn tại, đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xem xét kỷ luật theo các quy định của Luật cán bộ, công chức.

5. Danh sách các chủ đầu tư và các cán bộ vi phạm quy định này sẽ gửi Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp để không được xem xét đánh giá các danh hiệu thi đua hàng năm.

Điều 28. Xử phạt nhà thầu vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành

1. Nhà thầu (tư vấn, xây dựng) có hành vi vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

2. Nhà thầu kiểm toán, kiểm toán viên vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập làm sai lệch kết quả kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét không được thực hiện công tác kiểm toán độc lập đối với dự án sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Không được tham gia đấu thầu dự án mới sử dụng vốn nhà nước khi chưa hoàn thành quyết toán dự án hoàn thành theo quy định mà lỗi thuộc về các nhà thầu.

Điều 29. Thẩm quyền và thủ tục xử phạt đối với vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành

1 Thẩm quyền và thủ tục xử phạt đối với vi phạm quy định tại Điều 25 của Quy định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

2. Thẩm quyền và thủ tục xử phạt đối với vi phạm quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Quy định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

Điều 30. Lập biên bản xử lý vi phạm

1. Khi phát hiện vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành của chủ đầu tư và các nhà thầu, cơ quan có thẩm quyền đang thi hành công vụ và cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành được phép lập biên bản, trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm.

2. Đối với những hành vi vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan thì cơ quan nào phát hiện trước, cơ quan đó tiến hành xử lý vi phạm theo đúng các nguyên tắc quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Chuyển tiếp thực hiện quyết toán dự án hoàn thành

1. Các dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan thẩm tra quyết toán trước ngày có hiệu lực thi hành của Quy định này, thực hiện thống nhất theo quy định tại Quyết định số 780/2008/ QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự toán, quyết toán chi phí quản lý dự án, quyết toán vốn dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và được áp dụng phương pháp thẩm tra chi phí đầu tư theo quy định tại tiết 2.1.3, điểm 2.1, khoản 2, mục VI, phần II của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

2. Các dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành chưa nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan thẩm tra quyết toán, chủ đầu tư thực hiện theo Quy định này.

Điều 32. Chuyển tiếp trách nhiệm của Chủ đầu tư

Đối với dự án thực hiện qua nhiều năm, có sự thay đổi về tổ chức ban quản lý dự án, hồ sơ quyết toán dự án không đầy đủ khi bàn giao thì các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp huyện, cấp xã (cơ quan quản lý cấp trên của Chủ đầu tư, ban quản lý dự án) chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc chỉ đạo Chủ đầu tư xử lý những tồn tại vướng mắc để hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán và tất toán tài khoản tại kho bạc nhà nước theo quy định này.

Điều 33. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài chính hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã không được đặt ra các quy định yêu cầu thực hiện trái với Quy định này.

3. Định kỳ hàng năm chủ đầu tư (ban quản lý dự án), Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi báo cáo thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, thẩm quyền trong công tác quyết toán dự án hoàn thành và xử lý vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

  • Số hiệu: 43/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/12/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Văn Cao
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/12/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản