- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 6Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 7Luật an toàn thực phẩm 2010
- 8Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 420/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 20 tháng 3 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Kết luận số 08-KL/TU ngày 06/12/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Đề án xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 135/TTr-SCT ngày 28 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau (có đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan triển khai thực hiện Đề án.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2011 - 2015.
- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 20/3/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Những năm qua, hoạt động thương mại trên địa bàn nông thôn tỉnh Hưng Yên đã đạt được những kết quả:
- Hạ tầng thương mại nông thôn có bước phát triển; hệ thống chợ, cửa hàng bán lẻ, siêu thị... đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu giao thương hàng hóa và tiêu dùng của nhân dân. Môi trường kinh doanh thương mại từng bước được cải thiện, thương nhân được tự do kinh doanh theo pháp luật. Hàng hoá phong phú, đa dạng về chủng loại, chất lượng được đảm bảo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trên địa bàn nông thôn.
- Việc thực hiện quy hoạch ngành thương mại, mạng lưới bán buôn, bán lẻ, mạng lưới chợ giai đoạn 2006 - 2010 đã đạt được những kết quả bước đầu: xây dựng được 03 siêu thị; xây mới 15 chợ theo quy hoạch, mật độ bình quân đạt 0,57 chợ/xã; có gần 9000 cửa hàng bán lẻ truyền thống trên địa bàn thôn, xã.
- Hệ thống chợ dân sinh trên địa bàn nông thôn ngày một phát triển, nhiều chợ được cải tạo, nâng cấp tạo thuận lợi trao đổi hàng hoá và văn minh thương mại. Đã xuất hiện nhiều loại hình chợ mới: chợ đầu mối, chợ chuyên doanh, sinh vật cảnh... Đến năm 2010, toàn tỉnh có 99 chợ, trong đó thuộc địa bàn nông thôn 84 chợ; số chợ hoạt động hiệu quả chiếm 90%.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ xã hội 5 năm (2006 -2010) ở địa bàn nông thôn tăng bình quân 22%/năm. Giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10,9 %/năm, thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP và thấp hơn nhiều tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội.
II. NHỮNG HẠN CHẾ YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những hạn chế yếu kém:
a) Hoạt động thương mại trên địa bàn nông thôn trong tỉnh phát triển còn mang tính tự phát, thiếu ổn định và chưa bền vững; chủ yếu vẫn là nền thương nghiệp nhỏ, tổ chức phân tán, buôn bán qua nhiều khâu nấc, các kênh phân phối chưa được quản lý và khoa học.
b) Kết cấu hạ tầng thương mại chưa được quan tâm đầu tư. Chợ dân sinh hiện có hầu hết quy mô nhỏ, cơ sở vật chất thiếu, không đồng bộ, xuống cấp, chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn giao thông và phòng cháy chữa cháy; còn nhiều chợ tạm chưa được đầu tư nâng cấp mở rộng. Mạng lưới cửa hàng bán lẻ truyền thống ở địa bàn nông thôn có quy mô diện tích nhỏ, trung bình chỉ 11 m2/ cửa hàng, bố trí phân tán, sức cạnh tranh yếu.
c) Trung tâm thương mại, siêu thị quy mô nhỏ, số lượng ít, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của nhân dân, nhất là ở các khu công nghiệp, thị trấn.
d) Tình trạng vi phạm pháp luật trong kinh doanh thương mại trên địa bàn nông thôn, nhất là buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém phẩm chất, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm còn phổ biến chưa được phát hiện và ngăn chặn kịp thời.
e) Năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp tham gia thu mua hàng nông sản của nông dân ở địa bàn nông thôn còn nhiều bất cập, không lành mạnh, còn xảy ra tình trạng ép giá, tranh mua, tranh bán, gây thiệt hại cho nông dân và doanh nghiệp.
Những tồn tại, yếu kém nêu trên dẫn đến hệ quả là thị trường ở địa bàn nông thôn dễ bị tổn thương mỗi khi có sự biến động, mất cân đối về cung, cầu; nguồn gốc, chất lượng, giá cả hàng hoá lưu thông trên thị trường thiếu minh bạch, chưa tạo được niềm tin cho người tiêu dùng; văn minh thương mại còn ở mức thấp. Doanh nghiệp thương mại hoạt động thiếu tính chuyên nghiệp, sức cạnh tranh yếu. Thương mại nông thôn chưa làm tốt vai trò định hướng cho phát triển sản xuất và tiêu dùng ở địa bàn nông thôn.
2. Nguyên nhân:
a) Nhận thức chung về vị trí, vai trò xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại nông thôn trong nền kinh tế thị trường chưa đầy đủ. Lĩnh vực thương mại ở địa bàn nông thôn chưa được quan tâm đầu tư phát triển đúng mức, chưa có cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.
b) Trình độ phát triển sản xuất hàng hoá ở địa bàn nông thôn còn thấp, hệ thống tổ chức lưu thông hàng hoá còn yếu, thiếu tính ổn định, chưa đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với lưu thông; kinh doanh thương mại ở địa bàn nông thôn vẫn còn mang dấu ấn lạc hậu.
c) Công tác quản lý nhà nước về thương mại chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là các lĩnh vực định hướng, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển hệ thống phân phối, mạng lưới kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực, kiểm soát chất lượng hàng hoá, bảo vệ người tiêu dùng. Công tác chuyển đổi mô hình từ ban quản lý sang doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là các chợ nông thôn.
d) Đầu tư cho sản xuất hàng hóa ở địa bàn nông thôn còn thấp; hàng hoá nông sản, thực phẩm nhiều năm vẫn ở trong tình trạng mua gom các nguồn hàng nhỏ lẻ, có sẵn, chưa quy hoạch được các vùng sản xuất hàng hoá tập trung có khối lượng lớn, chất lượng cao, nguồn hàng ổn định, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
e) Hệ thống thông tin thương mại, xúc tiến thương mại, năng lực dự báo cho thị trường nông thôn còn yếu. Việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất và kinh doanh thương mại còn khó khăn. Lao động qua đào tạo có trình độ quản lý và lao động phổ thông còn thiếu và yếu.
1. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển thương mại nông thôn tỉnh Hưng Yên ngày càng lớn mạnh, đảm bảo lưu thông hàng hoá thuận lợi, dựa trên các kênh phân phối hợp lý, hiện đại với sự tham gia của các thành phần kinh tế, góp phần định hướng và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển; đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu sản xuất, tiêu dùng có chất lượng cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xoá đói giảm nghèo, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ở địa bàn nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trung bình hàng năm (chưa kể yếu tố giá) của tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ ở địa bàn nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 20%. Mức lưu chuyển hàng hóa qua hệ thống chợ đạt tỷ trọng 60%; hệ thống cửa hàng bán lẻ truyền thống 20%; hệ thống phân phối hiện đại (siêu thị, cửa hàng tự chọn...) 15%; các doanh nghiệp trực tiếp phân phối tới người tiêu dùng 5%.
- Đến năm 2015 có 50% số xã có chợ đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới; mỗi huyện có ít nhất 01 trung tâm thương mại hoặc siêu thị vừa và nhỏ; cơ bản hoàn thành việc nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới các chợ hạng I, hạng II tại trung tâm các huyện. Đến năm 2020, tất cả các xã đều có chợ đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới; hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp, xây mới các chợ đầu mối tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chợ phục vụ khu công nghiệp, khu đô thị.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt chú trọng công tác chuyển đổi mô hình từ ban quản lý, tổ quản lý chợ sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ; tăng cường công tác quản lý thị trường, quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
1. Định hướng xây dựng, phát triển hạ tầng chợ:
a) Quan điểm phát triển:
- Huy động mọi nguồn lực để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chợ, tăng cường huy động vốn từ các doanh nghiệp đầu tư khai thác chợ và các hộ kinh doanh trong việc xây dựng chợ.
- Ưu tiên cải tạo, nâng cấp các chợ truyền thống hiện có trên địa bàn. Chỉ xây dựng mới các chợ khi có đầy đủ cơ sở hoạt động có hiệu quả.
- Đối với các chợ được xây dựng mới hay cải tạo, nâng cấp trong thời gian tới, không gian kiến trúc của chợ vừa đảm bảo sự thuận tiện cho hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa; đồng thời phải đảm bảo yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn giao thông, đảm bảo khả năng phát triển mở rộng của chợ và các loại hình thương mại có liên quan tới khu vực chợ.
b) Lộ trình thực hiện:
- Giai đoạn 2011 - 2015 toàn tỉnh có 139 chợ trên 10 huyện, thành phố (chợ khu vực thành thị là 15 chợ; chợ khu vực nông thôn là 124 chợ).
- Định hướng đến năm 2015 có 50% số xã trong tỉnh có chợ đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới.
c) Phân theo loại hình chợ trên toàn tỉnh:
- Chợ đầu mối nông sản: 03 chợ
- Chợ hạng I: 08 chợ
- Chợ hạng II: 17 chợ
- Chợ hạng III: 111 chợ
+ Chợ đầu mối nông sản: Đầu tư xây mới chợ ĐMNS Yên Mỹ; nâng cấp cải tạo, mở rộng chợ ĐMNS Đông Tảo (Khoái Châu), Trần Cao (Phù Cừ) với các yêu cầu: Đảm bảo sự thuận tiện về giao thông và có bãi đỗ xe rộng rãi, có hệ thống kho được trang bị phương tiện, bảo quản phù hợp với tính chất thương phẩm của từng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu gửi hàng của thương nhân; có hệ thống kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm; có khu vực dành cho việc phân loại, sơ chế sản phẩm và đóng gói trước khi vận chuyển...
+ Chợ hạng I, hạng II: Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh. Lựa chọn các doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính và quản lý kinh doanh chợ, đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng hoặc xây mới các chợ tổng hợp hoặc bán buôn, bán lẻ có quy mô chợ hạng II hoặc hạng I tại trung tâm huyện, với yêu cầu quy mô khang trang, hiện đại đáp ứng kinh doanh theo ngành hàng trên chợ hợp lý theo hình thức BTO và các hình thức khác.
- Chợ hạng III (chợ dân sinh): Căn cứ điều kiện kinhtế - xã hội, mật độ dân số, dung lượng thị trường, hàng hoá ở từng địa phương để bố trí mỗi xã hoặc cụm xã có 01 chợ loại II hoặc chợ loại III; thực hiện lồng ghép việc xây dựng chợ với chương trình xây dựng nông thôn mới; nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước kết hợp với nguồn kinh phí xã hội hoá theo mô hình các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã thương mại quản lý chợ. Dự kiến kế hoạch xây dựng chợ nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 như sau:
TT | Đơn vị | Số xã trong huyện, TP | Xây mới, cải tạo chợ nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 | Giai đoạn 2016-2020 | |||
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | ||||
01 | Huyện Văn Lâm | 10 |
|
|
|
|
|
Số xã đạt tiêu chí số 7 về chợ nông thôn | 0 | 02 | 01 | 01 | 01 | 05 | |
02 | Huyện Văn Giang | 10 |
|
|
|
|
|
Số xã đạt tiêu chí số 7 về chợ nông thôn | 0 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | |
03 | Huyện Khoái Châu | 24 |
|
|
|
|
|
Số xã đạt tiêu chí số 7 về chợ nông thôn | 0 | 02 | 03 | 03 | 02 | 14 | |
04 | Huyện Mỹ Hào | 12 |
|
|
|
|
|
Số xã đạt tiêu chí số 7 về chợ nông thôn | 0 | 02 | 01 | 02 | 01 | 06 | |
05 | Huyện Yên Mỹ | 16 |
|
|
|
|
|
Số xã đạt tiêu chí số 7 về chợ nông thôn | 0 | 02 | 02 | 02 | 02 | 08 | |
06 | Huyện Ân Thi | 20 |
|
|
|
|
|
Số xã đạt tiêu chí số 7 về chợ nông thôn | 0 | 02 | 02 | 03 | 03 | 10 | |
07 | Huyện Kim Động | 18 |
|
|
|
|
|
Số xã đạt tiêu chí số 7 về chợ nông thôn | 0 | 02 | 02 | 03 | 03 | 08 | |
08 | Huyện Phù Cừ | 13 |
|
|
|
|
|
Số xã đạt tiêu chí số 7 về chợ nông thôn | 0 | 02 | 02 | 02 | 02 | 05 | |
09 | Huyện Tiên Lữ | 17 |
|
|
|
|
|
Số xã đạt tiêu chí số 7 về chợ nông thôn | 0 | 02 | 02 | 02 | 03 | 08 | |
10 | TP Hưng Yên | 5 |
|
|
|
|
|
Số xã đạt tiêu chí số 7 về chợ nông thôn | 0 | 02 | 01 | 01 | 01 | 0 | |
| Tổng số xã đạt tiêu chí số 7 về chợ nông thôn | 0 | 20 | 18 | 21 | 20 | 66 |
2. Định hướng phát triển trung tâm thương mại, siêu thị:
Phát triển hệ thống phân phối hiện đại gồm trung tâm mua sắm, siêu thị tổng hợp, các cửa hàng tiện lợi, chủ yếu là quy mô nhỏ và vừa tại các khu cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện; chuyển đổi một số chợ dân sinh có diện tích nhỏ nhưng ở vị trí lợi thế thương mại thành các siêu thị tổng hợp hoặc kết hợp giữa siêu thị - chợ dân sinh ở những thị trấn thuộc các huyện có điều kiện kinh tế phát triển. Đến năm 2015 mỗi huyện có 01 trung tâm thương mại quy mô nhỏ và vừa, 1 - 2 siêu thị, kho hàng hóa trung chuyển...
3. Định hướng phát triển cửa hàng bán lẻ truyền thống:
- Khuyến khích phát triển các loại hình thương mại tư nhân theo quy định của pháp luật;
- Khuyến khích các hộ kinh doanh phát triển các cửa hàng truyền thống, cửa hàng chuyên doanh phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng hoặc cửa hàng tự chọn theo hướng tham gia vào hệ thống kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã tổng hợp, hợp tác xã thương mại thông qua các hình thức đại lý, hợp đồng mua, bán; tham gia vào các chuỗi phân phối bằng liên kết, liên doanh, nhượng quyền thương mại...
1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 định hướng đến năm 2025:
- Quy hoạch hạ tầng thương mại nông thôn vừa đảm bảo phục vụ cho nhu cầu mua bán của nhân dân tại mỗi khu vực cụ thể; đồng thời đảm bảo tính liên kết theo hệ thống, tạo điều kiện cho hoạt động lưu thông hàng hóa được mở rộng và gắn kết giữa các loại hình thương mại trên địa bàn nông thôn toàn tỉnh.
- Quy hoạch hạ tầng thương mại nông thôn, trung tâm thương mại, siêu thị phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh.
- Đảm bảo các điều kiện để hoạt động của các loại hình thương mại kinh doanh bình đẳng, lành mạnh, phù hợp với yêu cầu tổ chức không gian kinh tế, không gian thương mại, không gian đô thị, phục vụ thuận tiện cho người tiêu dùng, đảm bảo an ninh, trật tự, sử dụng có hiệu quả quỹ đất, giữ gìn vệ sinh môi trường.
2. Về cơ chế chính sách đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại nông thôn:
2.1. Về chính sách đầu tư phát triển:
2.1.1. Đối với trung tâm thương mại, siêu thị, kho hàng hóa:
Nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; được vay tín dụng đầu tư theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 151/2006/NĐ-CP.
2.1.2. Đối với dự án chợ xây dựng mới:
Ngoài các ưu đãi trên, ngân sách tỉnh hỗ trợ như sau:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% tiền bồi thường giải phóng mặt bằng. Tổng số tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được trừ dần vào tiền thuê đất phải nộp hàng năm. Nhà đầu tư ứng trước tiền giải phóng mặt bằng, nếu hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường giải phóng mặt bằng thì được trừ vào thời hạn thuê đất tiếp theo; nếu hết thời hạn thuê đất mà nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phục vụ cho mục đích công cộng khác, tiền bồi thường giải phóng mặt bằng chưa trừ hết thì được ngân sách nhà nước thanh toán trả nhà đầu tư số tiền còn lại theo quy định của pháp luật.
- Vốn đầu tư san lấp mặt bằng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50%, sau khi dự án đầu tư hoàn thành và đi vào hoạt động.
- Đối với chợ hạng III (chợ dân sinh cấp xã quản lý): ngoài các ưu đãi trên, ngân sách nhà nước còn hỗ trợ 30% kinh phí so với tổng số vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật chợ trong tường rào bao gồm: xây tường rào, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước.
2.1.3. Đối với dự án cải tạo, nâng cấp chợ:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để đầu tư cải tạo nâng cấp hạ tầng kỹ thuật cho các loại chợ hạng III như sau: hỗ trợ 50% tổng kinh phí để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật chợ trong tường rào bao gồm: Tôn, san nền, xây tường rào, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước.
2.2. Về cơ chế tạo vốn để xây dựng hạ tầng:
Nhà đầu tư bỏ vốn để đầu tư và được hưởng các ưu đãi theo quy định của nhà nước và của tỉnh.
2.3. Cơ chế đầu tư và quản lý kinh doanh:
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển hạ tầng thương mại và khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, cụ thể:
- Đối với trung tâm thương mại, siêu thị, chợ hạng I, hạng II, kho hàng hóa thực hiện cơ chế đầu tư theo hình thức BOT.
- Đối với chợ hạng III (chợ dân sinh cấp xã quản lý):
Do tính chất đặc thù trên địa bàn xã, phạm vi thị trường hẹp, dung lượng hàng hóa trao đổi trong chợ hạn chế; chính sách đầu tư xây dựng được thực hiện theo hình thức:
+ Chợ ở vị trí có lợi thế thương mại thực hiện theo hình thức BOT, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã chợ tự quản lý.
+ Các chợ còn lại không thuận lợi thực hiện đầu tư theo hình thức BOT hoặc UBND xã là chủ đầu tư xây dựng và quản lý khai thác chợ.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật An toàn vệ sinh thực phẩm, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng...;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thị trường. Thường xuyên kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo Luật Đầu tư, đặc biệt là hệ thống chợ ở địa bàn nông thôn;
- Khuyến khích thành lập hiệp hội các nhà bán buôn, bán lẻ, chợ, siêu thị thông qua hoạt động của hiệp hội để các hội viên chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin, tìm kiếm và tạo mối liên kết làm ăn lâu dài; đồng thời, qua đó kiến nghị và tham gia vào quá trình xây dựng chính sách của các cơ quan nhà nước;
- Nâng cao vai trò quản lý của cơ quan quản lý nhà nước trong việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn.
1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại nông thôn, bao gồm:
a) Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước;
b) Vốn của các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
c) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Tổng vốn đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 là 800 tỷ đồng (Tám trăm tỷ đồng), trong đó:
a) Vốn ngân sách 60 tỷ đồng (7,5%), chủ yếu được sử dụng để hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng các chợ nông thôn (chợ dân sinh hạng III trên địa bàn xã), các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm, nâng cao chất lượng nông sản, thực phẩm, đào tạo nguồn nhân lực...
b) Vốn của các thành phần kinh tế là 740 tỷ đồng. Chủ yếu từ thu hút đầu tư phát triển các siêu thị, trung tâm thương mại, và các loại hình chợ...
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng thương mại từng năm và 5 năm của địa phương; huy động mọi nguồn lực, tạo cơ chế vốn đầu tư xây dựng chợ dân sinh loại III nhằm xây dựng phát triển hạ tầng thương mại nông thôn trên địa bàn.
2. Sở Công Thương: Chủ trì thực hiện theo chức năng về xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc huy động các nguồn lực địa phương để phát triển hạ tầng ngành thương mại;
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố xây dựng và thực hiện các quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng của ngành trên địa bàn nông thôn;
- Xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện các đề án hỗ trợ doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ;
- Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và ban hành quy chế khuyến khích đầu tư xây dựng các loại hình thương mại hiện đại và hệ thống chợ trên địa bàn.
3. Sở Kế hoạch và đầu tư: Xây dựng bổ sung và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật vào một số lĩnh vực cần ưu tiên sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm xuất khẩu; đầu tư phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại... cân đối nguồn vốn hàng năm để hỗ trợ cho các dự án đầu tư phát triển thương mại ở địa bàn nông thôn trong tỉnh. Trước mắt, tập trung kinh phí xây dựng chợ các xã điểm trong xây dựng nông thôn mới.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan bố trí kinh phí hoàn thiện quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020; hỗ trợ đầu tư hạ tầng thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại; kiểm soát chặt chẽ các quy định về phí và lệ phí ở các chợ trên địa bàn...
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp quản lý, định hướng phát triển hệ thống các cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp (giống cây trồng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật...) trên địa bàn nông thôn trong tỉnh;
- Quy hoạch, xây dựng khu vực giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, bảo đảm môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm;
- Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện, hướng dẫn 20 xã làm điểm xây dựng nông thôn mới trong đó có tiêu chí hạ tầng thương mại.
6. Sở Xây dựng: Trên cơ sở các quy hoạch của ngành thương mại được duyệt, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nhằm đảm bảo không gian và kiến trúc phù hợp cho các loại hình thương mại ở từng khu vực trên địa bàn.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Trên cơ sở quy hoạch của ngành thương mại được duyệt, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch sử dụng đất dành cho phát triển hạ tầng thương mại, xác định địa giới cho các loại hình thương mại đã được quy hoạch.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Tổ chức hướng dẫn các địa phương, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh về đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, bảo vệ thương hiệu sản phẩm; áp dụng quy trình sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam và chuẩn mực quốc tế.
9. Đề nghị các cấp ủy Đảng; chính quyền, các ngành và đoàn thể trong hệ thống chính trị, các cơ quan thông tin tuyên truyền:
Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho tổ chức, công dân và cộng đồng doanh nghiệp hiểu, nắm vững mục tiêu và nội dung cơ bản của Đề án để tích cực tham gia xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại nông thôn trên địa bàn tỉnh.
10. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng năm, Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện đề án; đồng thời, kiến nghị bổ sung kịp thời các chính sách và biện pháp phù hợp để hoàn thành tốt các mục tiêu đề án./.
- 1Quyết định 9123/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề án phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến 2020
- 2Quyết định 1545/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 3Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2020
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 8Luật an toàn thực phẩm 2010
- 9Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 10Quyết định 9123/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề án phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến 2020
- 11Quyết định 1545/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 12Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2020
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 420/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực