- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 3Nghị định 05/2008/NĐ-CP về việc quỹ bảo vệ và phát triển rừng
- 4Quyết định 111/2008/QĐ-BNN về Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 6Quyết định 1143/QĐ-UBND năm 2011 sửa đổi một số điều của Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh Lai Châu về việc thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu
- 1Quyết định 02/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 3Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 4Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2011/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 23 tháng 12 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 111/2008/QĐ-BNN ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc Ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh Lai Châu về việc: Thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lai Châu;
Căn cứ Quyết định số 1143/QĐ-UBND ngày 29/9/2011 của UBND tỉnh Lai Châu về việc: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu tại Tờ trình số 485 /TTr-SNN ngày 31 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp & PTNT, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Hội đồng quản lý Quỹ; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lai Châu theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng (gọi tắt là Nghị định số 05/2008/NĐ-CP) và Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (gọi tắt là Nghị định số 99/2010/NĐ-CP).
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lai Châu
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lai Châu (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước, trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu quyết định thành lập (theo Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 và Quyết định số 1143/QĐ-UBND ngày 29/9/2011).
2. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu
- Tên gọi Quốc tế: Lai Chau Provinces Forest Protection and Development Fund.
- Tên viết tắt: Lai Chau PFPDF.
3. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Thị xã Lai Châu tỉnh Lai Châu.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mục đích thành lập và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục đích thành lập Quỹ
a) Huy động các nguồn lực của xã hội để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hoá nghề rừng.
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng của những người được hưởng lợi từ rừng hoặc có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng.
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp.
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ.
a) Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn nhà nước cấp ban đầu.
b) Quỹ hỗ trợ cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án mà ngân sách Nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư.
c) Phải đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của Pháp luật.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ, huy động các nguồn vốn trung hạn và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác hỗ trợ đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
4. Tiếp nhận và quản lý các khoản chi trả gián tiếp tiền dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điều 15, Điều 17 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
5. Thực hiện điều phối, hỗ trợ, chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các đối tượng được chi trả dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 8, Điều 16 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Nhiệm vụ của Quỹ:
a) Vận động, tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc, nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, uỷ thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, nguồn tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
b) Tổ chức xét, chọn chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án đề nghị Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc quyết định hỗ trợ đầu tư; Chỉ đạo hướng dẫn các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ.
c) Hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án.
d) Thực hiện các quy định của pháp luật về thống kê, kế toán và kiểm toán.
đ) Phối hợp với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng (bên phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng) xác định số tiền phải chi trả của từng đối tượng sử dụng dịch vụ theo kỳ thanh toán trên địa bàn.
e) Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, xác định trách nhiệm của mỗi bên trong việc chi trả và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng, là căn cứ để giám sát, kiểm tra, xử lý trách nhiệm của mỗi bên trong việc chi trả và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng,
f) Thực hiện việc chi trả trực tiếp hoặc uỷ thác chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng trên cơ sở số lượng và chất lượng rừng của các chủ rừng.
g) Làm đầu mối giúp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra các chủ rừng trong việc cung ứng dịch vụ môi trường rừng, việc thanh toán tiền cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng... nhận khoán bảo vệ rừng; kiểm tra việc nộp tiền chi trả của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
h) Báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT, chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam về tình hình hỗ trợ của quỹ, thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hàng năm.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
2. Quyền hạn của Quỹ
a) Phân bổ kinh phí cho từng chương trình dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo kế hoạch hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ.
c) Đình chỉ, thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn bản vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan.
d) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, Ban quản lý rừng phòng hộ các huyện, thị thực hiện các nội dung ủy thác theo hợp đồng ủy thác.
đ) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng, hỗ trợ từ Quỹ.
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nguồn tài chính hình thành Quỹ
1. Ngân sách cấp tỉnh cấp ban đầu khi thành lập Quỹ.
2. Nguồn thu từ các khoản đóng góp bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 10, Nghị định số 05/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Nguồn thu từ các hợp đồng nhận uỷ thác của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng uỷ thác cho Quỹ để chi trả cho các chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
4. Nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
5. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam.
6. Nguồn vốn nhận ủy thác hỗ trợ đầu tư từ các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước, từ các Quỹ và các nguồn tài chính khác.
Điều 7. Đối tượng và nội dung hỗ trợ, chi trả
1. Đối tượng, nội dung hỗ trợ
a) Đối tượng được hỗ trợ: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, bản trong tỉnh có kế hoạch, chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo các nội dung quy định tại điểm b Điều này.
b) Các nội dung được hỗ trợ: Căn cứ điều kiện cụ thể của quỹ, nội dung các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được xem xét, hỗ trợ bao gồm:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Thử nghiệm và phổ biến, nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững.
- Hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng và sản xuất kinh doanh vận chuyển lâm sản trái phép.
- Thử nghiệm, ứng dụng giống cây trồng lâm nghiệp mới.
- Hỗ trợ trồng cây phân tán.
- Phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp.
- Đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở.
2. Đối tượng, nội dung chi trả
a) Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng: Bao gồm các chủ rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn nhận khoán bảo vệ rừng được quy định tại Điều 8 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ.
b) Nội dung chi trả
- Số tiền chi trả cho các chủ rừng có cung cấp dịch vụ môi trường rừng hàng năm được thực hiện theo Điều 16 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
Điều 8. Sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Số tiền nhận được từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và nhận từ bên chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh được sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
Điều 9. Điều kiện được nhận hỗ trợ, chi trả từ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng.
1. Đối với các hoạt động thuộc Điểm a, Khoản 1, Điều 7 của Điều lệ này đảm bảo các điều kiện sau:
- Chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án phù hợp với nội dung được hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP và được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Tổ chức được hỗ trợ có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về lâm nghiệp và kinh nghiệm thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn bản được hỗ trợ có đủ năng lực dân sự thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ .
- Có cam kết hoàn trả toàn bộ hoặc một phần vốn nếu nguồn hỗ trợ có điều kiện phải hoàn trả.
2. Đối với các hoạt động thuộc Điểm a, Khoản 2, Điều 7 của Điều lệ này đảm bảo một trong các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; Quyết định giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp.
- Có hợp đồng khoán bảo vệ rừng của chủ rừng với người nhận khoán bảo vệ rừng kèm theo biên bản kiểm tra, nghiệm thu hàng năm giữa chủ rừng với người nhận khoán và có xác nhận của chính quyền địa phương.
Điều 10. Phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Hỗ trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn cho việc thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được quy định tại Điều 12 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT xây dựng cụ thể trình tự, thủ tục, đối tượng được hỗ trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn tuỳ theo từng loại chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án; Đồng thời đề xuất định mức hỗ trợ, thời gian hoàn trả khoản hỗ trợ, các trường hợp được xét miễn, giảm khoản kinh phí phải hoàn trả trình UBND tỉnh quyết định.
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA QUỸ
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Quỹ thực hiện theo Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh Lai Châu và Quyết định số 1143/QĐ-UBND ngày 29/9/2011 của UBND tỉnh Lai Châu.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Ban hành các loại quy chế liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định hỗ trợ vốn.
5. Thông qua kế hoạch kinh phí và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
6. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
7. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng không được trái với quy định của Nghị định số 05/2008/NĐ-CP và Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 12 Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, có quyền huỷ bỏ các Quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc cho ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trưởng ban Kiểm soát Quỹ, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một ủy viên khác được Chủ tịch ủy quyền (Trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm Chủ tọa. Trường hợp cấp bách việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp; Trường hợp họp đột xuất tài liệu họp được chuyển tới các uỷ viên trước giờ họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý có quyền biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là quyết định cuối cùng. Uỷ viên của hội đồng quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt có thể được tất cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải được gửi tới tất cả các ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay mặt Hội đồng ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các Quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể uỷ quyền bằng văn bản cho một uỷ viên Hội đồng ký thay.
7. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định đó; Giám đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh nhưng trong thời gian chưa có quyết định khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì vẫn phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt; Ban Kiểm soát có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Sở Nông nghiệp & PTNT; Hội đồng quản lý Quỹ và trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải chịu trách nhiệm trước Sở Nông nghiệp & PTNT, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát quỹ, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ.
a) Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
b) Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ quyền hạn sau:
- Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
- Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm, xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan;
- Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, có quyền ban hành các quy định về nghiệp vụ hoạt động của Quỹ;
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ với Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Hội đồng quản lý Quỹ, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc
a) Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ. Được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ; Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước Pháp luật về phần việc được phân công.
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc Quỹ thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kế toán quỹ
a) Kế toán quỹ là người giúp việc cho giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước Pháp luật về phần việc được giao.
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm kế toán thực hiện quy định hiện hành.
4. Nhiệm vụ của cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
- Tham mưu vận động, tiếp nhận, tạo nguồn vốn.
- Tham mưu giúp Giám đốc Quỹ xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm trình Hội đồng quản lý quỹ, UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Giúp Ban quản lý Quỹ thanh quyết toán việc thu chi của Quỹ theo quy định của pháp luật
- Giúp Ban quản lý Quỹ tổng hợp các đăng ký xin hỗ trợ, xây dựng kế hoạch thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.
- Tham gia thẩm định kỹ thuật, hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án.
- Hướng dẫn các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ, chi trả.
- Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được quỹ hỗ trợ và đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ đình chỉ, thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan.
1. Kinh phí hoạt động Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ từ chi phí quản lý của Quỹ.
2. Cán bộ viên chức Ban quản lý quỹ được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp; các thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Điều 18. Chế độ tài chính, kế toán
1. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Bộ phận kế toán của quỹ được tổ chức theo quy định của pháp luật về kế toán.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với các tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 20. Tổ chức lại, giải thể
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các phòng, ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT đề nghị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 48/2013/QĐ-UBND Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 894/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 24/2009/QĐ-UBND Ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu
- 5Quyết định 951/QĐ-UBND năm 2014 về định mức chi tiêu áp dụng tạm thời cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2016 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Trà Vinh
- 7Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng thành phố Hải Phòng
- 8Quyết định 02/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 9Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 10Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 11Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Quyết định 24/2009/QĐ-UBND Ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 02/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 4Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 5Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Luật Kế toán 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 4Nghị định 05/2008/NĐ-CP về việc quỹ bảo vệ và phát triển rừng
- 5Quyết định 111/2008/QĐ-BNN về Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 7Quyết định 48/2013/QĐ-UBND Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 894/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tây Ninh
- 10Quyết định 1143/QĐ-UBND năm 2011 sửa đổi một số điều của Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh Lai Châu về việc thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu
- 11Quyết định 951/QĐ-UBND năm 2014 về định mức chi tiêu áp dụng tạm thời cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2016 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Trà Vinh
- 13Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng thành phố Hải Phòng
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 42/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Lê Trọng Quảng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/01/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực