- 1Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 146/2009/NQ-HĐND về luân chuyển cán bộ, giáo viên của ngành giáo dục và đào tạo từ đồng bằng lên công tác tại các huyện miền núi và từ miền núi về đồng bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2009/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 30 tháng 11 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 27/3/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết 146/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về luân chuyển cán bộ, giáo viên của ngành GD&ĐT từ đồng bằng lên công tác tại các huyện miền núi và từ miền núi về đồng bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 1516/SNV-CCVC ngày 25 tháng 11 nặm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện chế độ, chính sách luân chuyển cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký .
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Hiệu trưởng Trường Đại học Quảng Nam; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, GIÁO VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Văn bản này quy định một số nội dung quản lý và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên (CB, GV) ngành giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) hiện công tác tại các huyện, thành phố được điều động, luân chuyển và giáo viên được tuyển mới, phục vụ công tác tại các huyện miền núi và CB, GV từ các huyện miền núi được điều động, luân chuyển về các huyện, thành phố thuộc tỉnh, theo Nghị quyết số 146/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh Quảng Nam .
a) Cán bộ, giáo viên (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú, Trung tâm giáo dục thường xuyên) đã công tác ở huyện miền núi thuộc tỉnh được các cấp có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển về các huyện, thành phố, địa phương nơi gia đình thường trú hoặc các huyện, thành phố lân cận ở đồng bằng.
b) Cán bộ, giáo viên trong biên chế, hưởng lương theo ngạch, bậc quy định của Nhà nước công tác tại các huyện, thành phố ở đồng bằng được điều động, luân chuyển, phục vụ công tác tại các xã và các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi.
c) Cán bộ, giáo viên tuyển mới hưởng lương theo ngạch, bậc quy định của Nhà nước, được phân công công tác tại các xã và các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi.
1. Thực hiện điều động, luân chuyển, tuyển mới CB, GV phải bảo đảm theo đúng chủ trương, chính sách và các quy định của Nhà nước.
2. Điều động, luân chuyển CB, GV phải được thực hiện công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm đúng đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn và qui trình các bước tiến hành.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ở đồng bằng có trách nhiệm bố trí CB, GV bảo đảm tiêu chuẩn chuyên môn để điều động, luân chuyển, phục vụ công tác ở các huyện miền núi và tiếp nhận, phân công công tác đối với CB, GV ở các huyện miền núi được điều động, luân chuyển về hằng năm.
4. Giám đốc Sở GD&ĐT có trách nhiệm điều động, luân chuyển CB, GV các trường Trung học phổ thông, Phổ thông dân tộc nội trú, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên trực thuộc Sở GD&ĐT phục vụ công tác các huyện miền núi, đồng bằng, thành phố.
5. UBND tỉnh thống nhất chủ trương tổ chức các huyện đồng bằng, thành phố kết nghĩa với các huyện miền núi; trong chương trình hoạt động kết nghĩa có nội dung về điều động, luân chuyển CB, GV phục vụ công tác các huyện miền núi, góp phần xây dựng và phát triển GD-ĐT miền núi của tỉnh.
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, GIÁO VIÊN ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYÊN, TUYỂN MỚI
Năm 2010: Ưu tiên giải quyết cho số CB, GV có thời gian công tác ở các huyện miền núi từ 10 năm trở lên đối với nam và từ 08 năm trở lên đối với nữ (đối với những huyện có số CB, GV chuyển về các huyện đồng bằng, thành phố với số lượng đông).
Năm 2011: Ưu tiên giải quyết cho số CB, GV có thời gian công tác ở các huyện miền núi từ 07 năm trở lên đối với nam và từ 05 năm trở lên đối với nữ.
Năm 2012: Ưu tiên giải quyết cho số CB, GV có thời gian công tác ở các huyện miền núi từ 05 năm trở lên đối với nam và từ 03 năm trở lên đối với nữ.
Từ năm 2013 đến năm 2015: Hằng năm, thực hiện việc điều động, luân chuyển số CB, GV công tác ở các huyện miền núi đủ niên hạn theo quy định (5 năm đối với nam, 3 năm đối với nữ) về lại huyện, thành phố nơi gia đình thường trú hoặc nơi thuận lợi.
Điều 5. Các trường hợp kéo dài thời gian điều động, luân chuyển so với quy định
1. CB, GV trong thời gian công tác ở các huyện miền núi mà được cử đi học, thì sau khi học xong trở về, tiếp tục được bố trí công tác cho đủ niên hạn quy định (không tính thời gian đi học), sau đó mới được xét điều động, luân chuyển về đồng bằng, thành phố, địa phương nơi gia đình thường trú hoặc nơi thuận lợi.
2. CB, GV đủ niên hạn thực hiện điều động, luân chuyển về lại địa phương, nhưng trong thời gian công tác, CB, GV đó có bị xử lý hình thức kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, cách chức) thì chưa được xét giải quyết điều động, luân chuyển về. Sau khi chấm dứt hiệu lực kỷ luật và công nhận có tiến bộ thì được xét giải quyết điều động, luân chuyển về. Thời gian bị kỷ luật không được tính vào tổng thời gian điều động, luân chuyển phục vụ công tác ở huyện miền núi.
1. Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác ở những nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,5 trở lên (trừ CB, GV công tác ở xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi đã được hưởng chế độ chính sách theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ): được chi trả phụ cấp thu hút bằng 40% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác ở những nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,4 và 0,3 (trừ CB, GV công tác ở xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi đã được hưởng chế độ chính sách theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ): được chi trả phụ cấp thu hút bằng 30% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
3. Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác ở những nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,2 và 0,1 thuộc các huyện miền núi: được chi trả phụ cấp thu hút bằng 10% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Điều 7. Thực hiện chi trả phụ cấp thu hút
1. Mức phụ cấp này được chi trả cho các đối tượng nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều 6 Quy định này, theo cùng kỳ lương hằng tháng (kể cả thời gian nghỉ hè) và không dùng để tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Thời gian chi trả phụ cấp thu hút không quá 5 năm.
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác ở những nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,3 trở lên (trừ CB, GV công tác ở xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã được hưởng chế độ chính sách theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ) thuộc các huyện miền núi: được chi trả trợ cấp lần đầu 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) cho một người.
Điều 9. Thực hiện chi trả trợ cấp lần đầu
Ủy ban nhân dân các huyện miền núi, các trường Trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên đóng trên địa bàn các huyện miền núi có trách nhiệm tiếp nhận, phân công công tác đối với số CB,GV được điều động, luân chuyển, tuyển mới; thực hiện chi trả chế độ trợ cấp lần đầu cho đối tượng CB, GV nêu tại Điều 8.
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác tại các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi thì được chi trả các chế độ chính sách quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ và một số chế độ, chính sách nêu tại các Điều 12, 13, 14, 15 và 16, mục 4 Quy định này.
Điều 11. Thực hiện chi trả chế độ, chính sách
Ủy ban nhân dân các huyện miền núi có trách nhiệm tiếp nhận, phân công công tác đối với CB,GV được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác tại các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn; thực hiện chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng CB, GV nêu tại Điều 10.
Điều 12. Trợ cấp thêm cho cán bộ, giáo viên trực tiếp nuôi con đẻ dưới 18 tuổi
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, phục vụ công tác tại các xã và các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi, mà trực tiếp nuôi con đẻ dưới 18 tuổi tại nơi công tác ở huyện miền núi được chi trả trợ cấp thêm 1/3 mức lương tối thiểu/cháu/tháng.
Thời gian chi trả trợ cấp thêm được thực hiện đồng thời với thời gian CB, GV phục vụ công tác ở các huyện miền núi.
Điều 13. CB, GV tiếp tục được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi
1. Cán bộ, giáo viên đã đủ niên hạn phục vụ công tác tại các huyện miền núi (05 năm đối với nam, 03 năm đối với nữ), nhưng chưa được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển trở về nơi công tác ban đầu hoặc nơi gia đình thường trú, mà ở lại phục vụ công tác, thì tiếp tục được hưởng các chế độ chính sách quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ và Nghị quyết số 146/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của HĐND tỉnh.
2. Thời gian CB, GV tiếp tục được hưởng chế độ chính sách ưu đãi nêu tại khoản 1 Điều này không quá 03 năm/ CB, GV sau khi đã đủ niên hạn (5 năm đối với nam, 03 năm đối với nữ).
Điều 14. Hưởng kinh phí hỗ trợ di dân
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển phục vụ công tác miền núi đã đủ niên hạn, nhưng không về lại đồng bằng, thành phố mà có nguyện vọng định cư lâu dài hoặc đưa gia đình đến định cư lâu dài tại các xã hoặc các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi, thì được chi trả thêm khoản kinh phí hỗ trợ di dân và được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 15. Học văn hoá dân tộc thiểu số
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác ở các xã và các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi vùng đồng bào dân tộc thiểu số, được học văn hóa, truyền thống, phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số, học tiếng dân tộc thiểu số theo chương trình và thời gian quy định.
Điều 16. Điều động, luân chuyển về trước thời hạn vì lý do đặc biệt
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển lên phục vụ công tác ở các huyện miền núi không may mắc phải bệnh hiểm nghèo, không đủ điều kiện tiếp tục phục vụ công tác ở các huyện miền núi, có nguyện vọng xin được chuyển về nơi công tác ban đầu hoặc huyện, thành phố lân cận trước thời hạn quy định, thì Chủ tịch UBND huyện miền núi kiểm tra, xác nhận và báo cáo bằng văn bản cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh biết. Đồng thời trực tiếp làm việc với Chủ tịch UBND huyện, thành phố (nơi chuyển về) để thống nhất giải quyết cho về lại địa phương.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác ở các huyện miền núi mà có nhiều thành tích xuất sắc và công lao đóng góp cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, thì được đề nghị xét phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục- đào tạo; các danh hiệu, hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh.
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác ở các huyện miền núi mà không chấp hành quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc trong thời gian làm nghĩa vụ mà tự ý bỏ việc thì bị xử lý theo quy định của pháp luật .
Điều 19. Trách nhiệm bồi hoàn kinh phí
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác ở các huyện miền núi mà vi phạm kỷ luật và cơ quan có thẩm quyền yêu cầu về trách nhiệm vật chất thì CB, GV đó chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí cho Nhà nước theo quy định.
Điều 20. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách
1. Cán bộ, giáo viên hiện đang công tác tại các xã hoặc các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi trước ngày Nghị quyết số 146/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của HĐND tỉnh có hiệu lực thi hành, thì được áp dụng chi trả chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị quyết HĐND tỉnh. Thời gian tính niên hạn công tác và thực hiện chế độ, chính sách đối với đối tượng này là từ ngày nhận quyết định phân công công tác và sau ngày 01/01/2009.
2. UBND các huyện, thành phố được áp dụng thực hiện chế độ chính sách quy định tại Nghị quyết 146/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh và sử dụng ngân sách của địa phương để thực hiện chế độ, chính sách đối với CB, GV được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác tại các xã miền núi, xã đảo, xã, thôn đặc biệt khó khăn trong phạm vi huyện, thành phố.
3. Các Trường Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề thuộc Sở LĐ-TB&XH tỉnh được áp dụng chế độ, chính sách quy định tại Nghị quyết 146/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh và sử dụng kinh phí sự nghiệp đào tạo của đơn vị để thực hiện chế độ, chính sách đối với CB, GV được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác tại các cơ sở đào tạo nằm trên địa bàn các huyện miền núi. Sở LĐ-TB&XH tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này.
Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh:
a) Hằng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện việc tiếp nhận, bố trí công tác đối với số CB, GV đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ công tác tại các huyện miền núi về lại địa phương; xây dựng kế hoạch luân chuyển CB, GV lên phục vụ công tác các huyện miền núi theo đề nghị của Chủ tịch UBND các huyện miền núi và trình UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh);
b) Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với CB, GV được điều động, luân chuyển, tuyển mới, trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Tài chính tỉnh);
c) Thực hiện chi trả các chế độ, chính sách đối với CB, GV phục vụ công tác tại các xã và các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi, bảo đảm theo đúng quy định hiện hành.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh quán triệt trong toàn ngành về chủ trương, chế độ, chính sách đối với CB, GV thực hiện luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác các huyện miền núi, do Chính phủ, HĐND tỉnh Quảng Nam quy định.
3. Giám đốc Sở Nội vụ hằng năm chịu trách nhiệm tổng hợp danh sách CB, GV trong diện sẽ điều động, luân chuyển từ các huyện miền núi về các huyện, thành phố; tổng hợp nhu cầu CB, GV cần được điều động, luân chuyển, hoặc giáo viên cần tuyển mới, phục vụ công tác tại các huyện miền núi, để báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh cho ý kiến quyết định.
4. Giám đốc Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách địa phương, quyết định phân bổ kinh phí hằng năm đối với UBND các huyện, thành phố, Sở GD&ĐT và các cơ quan liên quan để thực hiện chi trả chế độ chính sách theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí, bảo đảm đúng mục tiêu, đối tượng và các quy định về chế độ chính sách.
5. Hiệu trưởng Trường Đại học Quảng Nam; Thủ trưởng các cơ sở đào tạo trong tỉnh chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng cơ quan liên quan, thống nhất kế hoạch tổ chức các lớp học tiếng Cơ tu, Ca dong,… (theo Tài liệu, Giáo trình giảng dạy hiện hành), văn hóa dân tộc thiểu số, truyền thống và phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc thiểu số trong tỉnh, cho CB, GV trong diện điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác ở các huyện miền núi.
6. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.
- 1Quyết định 195/QĐ.UB năm 1997 về bổ sung điều chỉnh một số chính sách của tỉnh đối với giáo viên vùng cao, sâu, xa đặc biệt khó khăn do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 206/2009/QĐ-UBND về chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hành chính trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc diện dôi dư trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 3Quyết định 1976/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên trong cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 5Quyết định 24/2019/QĐ-UBND quy định về biệt phái giáo viên tiểu học, trung học cơ sở; trung học phổ thông từ đơn vị thừa giáo viên đến đơn vị thiếu giáo viên do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 12 "Quy định thực hiện chế độ, chính sách luân chuyển cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo thuộc tỉnh Quảng Nam" kèm theo Quyết định 42/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 146/2009/NQ-HĐND về luân chuyển cán bộ, giáo viên của ngành giáo dục và đào tạo từ đồng bằng lên công tác tại các huyện miền núi và từ miền núi về đồng bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 6Quyết định 195/QĐ.UB năm 1997 về bổ sung điều chỉnh một số chính sách của tỉnh đối với giáo viên vùng cao, sâu, xa đặc biệt khó khăn do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Quyết định 206/2009/QĐ-UBND về chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hành chính trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc diện dôi dư trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 8Quyết định 1976/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên trong cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9Quyết định 24/2019/QĐ-UBND quy định về biệt phái giáo viên tiểu học, trung học cơ sở; trung học phổ thông từ đơn vị thừa giáo viên đến đơn vị thiếu giáo viên do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chế độ, chính sách luân chuyển cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 42/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/11/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Minh Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2009
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực