Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/2006/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12/10/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hợp tác xã năm 2003; Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách, hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã;

Căn cứ Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2006-2010;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 188 TT/SKH-DN ngày 08 tháng 5 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2006-2010 của tỉnh với các nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên cơ sở tập hợp và liên kết rộng rãi mọi tầng lớp xã hội, mọi loại hình, tổ chức kinh tế và đảm bảo theo quy định của Luật Hợp tác xã; Phát triển hợp tác xã đặt trong mối quan hệ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn để có sự liên kết, hợp tác cùng phát triển.

2. Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã đa dạng về hình thức, qui mô với trình độ phát triển từ thấp đến cao và không giới hạn về địa bàn.

3. Phát triển tất cả các loại hình hợp tác xã trong tất cả các lĩnh vực, gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhất là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Phát triển các hợp tác xã phải phục vụ mục tiêu và gắn kết với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh và cả nước. Quan tâm phát triển các hợp tác xã trong lĩnh vực ngành nghề mới mà xã hội, cuộc sống có nhu cầu như: dịch vụ vệ sinh môi trường, cung ứng điện, chợ...

4. Phát triển hợp tác xã phải trên cơ sở bảo đảm quyền tự chủ của kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển.

5. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ hợp tác phát triển như là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tập thể. Phát triển và hoàn thiện các mô hình tổ chức hợp tác trong tất cả các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp và tín dụng.

6. Phát triển hợp tác xã phải xuất phát từ đặc điểm của từng vùng, từng huyện, thị xã, cơ sở và của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu chung:

Tập trung củng cố đổi mới và phát triển kinh tế tập thể theo chiều sâu trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc và giá trị của hợp tác xã, theo Luật HTX... Tạo được sự chuyển biến rõ rệt đối với kinh tế tập thể trên các mặt: Quan hệ sở hữu, phương thức quản lý và phân phối. Kinh tế tập thể được tăng cường một bước vững chắc về nguồn lực con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ và tiềm lực tài chính.

Hình thành và xây dựng được một hệ thống các tổ chức kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong ngành, lĩnh vực và các vùng kinh tế với nhiều hình thức đa dạng phù hợp với nhu cầu và sự tự nguyện lựa chọn của các tầng lớp xã hội, cá nhân và tổ chức kinh tế. Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế, vai trò và vị thế của kinh tế tập thể ngày càng được nâng cao và khẳng định.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Số lượng hợp tác xã hoạt động trên các lĩnh vực:

Loại hình HTX

2006

2007

2008

2009

2010

Nông nghiệp và dịch vụ NN

220

222

225

228

300

Thủy sản

13

20

25

32

40

Xây dựng, cung ứng VLXD

14

17

22

26

30

Tín dụng

12

15

20

20

25

Giao thông vận tải

7

10

14

17

20

Tiểu thủ công nghiệp

26

32

38

43

50

Thương mại

1

10

17

34

40

Dich vụ điện

198

200

203

208

300

Các loại khác

6

12

15

18

20

Tổng cộng:

497

523

564

611

810

- Đến năm 2010, khu vực kinh tế tập thể phấn đấu đạt tỷ lệ đóng góp vào GDP của tỉnh tăng cao hơn so với mức hiện nay và đạt 15%. Tốc độ tăng trưởng bình quân của các hợp tác xã khoảng 8-9%.

- Số hợp tác xã làm ăn khá giỏi đạt trên 60%.

- Phấn đấu xây dựng 10-15 hợp tác xã điển hình, tiên tiến và vững mạnh toàn diện.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Định hướng phát triển theo ngành:

a. Lĩnh vực nông, lâm nghiệp:

- Củng cố và nâng cao hiệu quả của các hợp tác xã đang hoạt động theo hướng hạ giá thành và nâng cao chất lượng các khâu dịch vụ, mở rộng các loại hình dịch vụ mà nông dân có nhu cầu (tín dụng nội bộ, tiêu thụ sản phẩm, đời sống...) và phát triển ngành nghề. Kết nạp xã viên là hộ nông dân đang sử dụng các dịch vụ của hợp tác xã và nâng cao mức vốn góp của xã viên để đầu tư mở rộng quy mô phát triển sản xuất kinh doanh.

- Tiếp tục xây dựng và phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành, vừa làm dịch vụ nông nghiệp, vừa phát triển chế biến, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động thương mại và dịch vụ đời sống khác.

- Thúc đẩy và tạo điều kiện cho việc hình thành các hợp tác xã trang trại, liên kết các hợp tác xã có quy mô nhỏ ở nông thôn để hình thành các hợp tác xã có quy mô lớn hơn, năng lực hoạt động cao hơn.

b. Lĩnh vực thủy sản:

Phát triển những hợp tác xã thủy sản có quy mô thích hợp ở những vùng có nghề cá tập trung, ngư dân có tay nghề cao, có vốn, có điều kiện về bến bãi. Xây dựng mô hình hợp tác xã sản xuất, hợp tác xã dịch vụ hoặc kết hợp cả hai hình thức này, ưu tiên phát triển các hợp tác xã nuôi trồng và chế biến hải sản.

c. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng:

Cần chú trọng và phát triển những hợp tác xã ở những ngành nghề và những nơi có thế mạnh về nguyên liệu tại chỗ như các hợp tác xã khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, hợp tác xã chế biến nông, lâm sản, Hợp tác xã sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, Hợp tác xã mang tính làng nghề truyền thống của địa phương. Chú trọng và quan tâm đến vấn đề vốn để hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật, đổi mới công nghệ và tăng cường cán bộ kỹ thuật để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

d. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ:

Khuyến khích, tạo điều kiện cho để củng cố, thành lập các HTX thương mại, dịch vụ ở các thị trấn, thị xã, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề... để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm và cung ứng vật tư, hàng hóa trên địa bàn. Phát triển mô hình HTX chợ nông thôn, HTX chợ ở thị trấn, thị xã, HTX cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường, dịch vụ trông trẻ, dịch vụ ở trường học, bệnh viện...

đ. Lĩnh vực giao thông vận tải:

Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ vận tải. Phát triển các hợp tác xã vận tải trên cơ sở có tài sản chung, phát triển sở hữu tập thể hoặc mô hình hợp tác xã hỗn hợp vừa làm dịch vụ, vừa sản xuất kinh doanh. Chú trọng phát triển các hợp tác xã vận tải, các hợp tác xã kinh doanh bến bãi cho các phương tiện vận tải.

e. Lĩnh vực tín dụng:

Củng cố các quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động theo hướng mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, tập trung vốn cho các hộ thành viên vay để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng ngành nghề, đồng thời liên kết tạo vốn cho các hợp tác xã trên cùng địa bàn phát triển sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thành lập, phát triển các quỹ tín dụng nhân dân ở những nơi có nhu cầu và điều kiện, kể cả nông thôn và thành thị.

2. Định hướng phát triển theo vùng, lãnh thổ.

a. Đối với khu vực thị trấn, thị xã:

- Tiếp tục củng cố các hợp tác xã hiện có và phát triển các hợp tác xã mới theo hướng có quy mô lớn, sử dụng công nghệ hiện đại và sản xuất tập trung. Phát triển các hợp tác xã để giải quyết những vấn đề cấp bách ở đô thị như: dịch vụ vận tải, vệ sinh môi trường, chế biến ...

- Chú trọng xây dựng các hợp tác xã thương mại, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và dịch vụ đa dạng của các đối tượng dân cư khác nhau, góp phần ổn định thị trường, tập hợp đông đảo những người sản xuất nhỏ lẻ, hộ kinh doanh cá thể để góp phần đổi mới bộ mặt đô thị, nếp sống văn minh, văn hóa.

- Phát triển các hợp tác xã cung ứng đầu vào cho các khu công nghiệp tập trung, tổ chức liên kết tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các hợp tác xã trong vùng.

b. Đối với khu vực nông thôn:

Cùng với việc phát triển các hợp tác xã nông nghiệp định hướng theo ngành, cần tạo điều kiện để các hợp tác xã nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đầu ra. Chú trọng mở mang, phát triển các ngành nghề truyền thống và những ngành nghề mới để giải quyết nhu cầu việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay trên từng địa bàn.

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Chấn chỉnh và đổi mới trong từng Hợp tác xã để đảm bảo đúng tính chất là một tổ chức kinh tế cộng đồng theo các nguyên tắc tự chủ, tự quản và tự chịu trách nhiệm; đổi mới cả về tổ chức, cơ chế quản lý, phương thức phân phối và phát huy dân chủ, phục vụ tốt nhu cầu đa dạng của các hộ thành viên. Huy động mọi nguồn lực cho phát triển, trong đó chú trọng đầu tư vào ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin để phát triển sản xuất kinh doanh. Từng bước phát triển hợp tác xã với quy mô lớn hơn, đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn và tăng cường tích tụ nguồn vốn, tài sản chung không chia trong Hợp tác xã.

2. Phát triển kinh tế hợp tác, Hợp tác xã gắn với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của tỉnh với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lồng ghép với các chương trình dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo vùng, ngành và lĩnh vực, tranh thủ mọi điều kiện thuận lợi trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Đẩy mạnh liên kết trong khu vực Hợp tác xã và giữa Hợp tác xã với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau nhằm huy động tối đa các nguồn lực vì mục tiêu phát triển.

4. Triển khai thực hiện một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã theo tinh thần Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 như:

- Hỗ trợ khuyến khích thành lập mới Hợp tác xã.

- Đào tạo, bồi dưỡng các chức danh (ban quản trị, ban chủ nhiệm, ban kiểm soát, kế toán trưởng, và xã viên làm công tác chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ...).

- Về đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh.

- Về thuế.

- Về tín dụng.

- Xúc tiến thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã.

- Hỗ trợ xúc tiến thương mại.

- Hỗ trợ ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến công và khuyến ngư.

- Hỗ trợ Hợp tác xã đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất đời sống của cộng đồng xã viên và tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006 - 2010), hàng năm của Sở, ngành và địa phương mình trên cơ sở Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm của tỉnh đã được phê duyệt; hàng năm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch của các Sở, ngành và địa phương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Liên minh hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài Quốc doanh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, phó VP/UB;
- Lưu: VT, TH1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Văn Chất

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 42/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

  • Số hiệu: 42/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/08/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Người ký: Lê Văn Chất
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/08/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản