- 1Luật Công đoàn 1990
- 2Luật Đất đai 1993
- 3Bộ luật Lao động 1994
- 4Thông tư 60-TC/CĐKT-1997 hướng dẫn công tác kế toán và kiểm toán đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 1414/1997/QĐ-BLĐTB&XH về việc uỷ quyền một số nhiệm vụ quản lý lao động cho Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 6Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 7Nghị định 45/1998/NĐ-CP Hướng dẫn chuyển giao công nghệ
- 8Thông tư 82/1998/TT-BTC về chế độ tài chính áp dụng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ Tài Chính ban hành
- 9Nghị định 61/1998/NĐ-CP về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
- 10Nghị định 17/1999/NĐ-CP về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- 11Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 12Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 13Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 14Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 15Thông tư 12/2000/TT-BKH hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 16Nghị định 79/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 17/1999/NĐ-CP về thủ tục, chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- 17Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 18Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 19Quyết định 19/2003/QĐ-BXD Quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 20Quyết định 18/2003/QĐ-BXD Quy định quản lý chất lượng công trình Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 21Quyết định 3149/2002/QĐ-UB về Quy định ưu đãi khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4173/2003/QĐ-UB | Hải Dương, ngày 16 tháng 10 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; chủ đầu tư trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VỚI CÁC CẤP, NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4173/2003/QĐ-UB ngày 16 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP, CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ
A. ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 3. Thủ tục cấp Giấy phép đầu tư:
1. Đối với các dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu tư được quy định tại Điều 105 Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và được bổ sung sửa đổi tại Khoản 22 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ:
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (thủ tục hồ sơ được quy định tại Điều 106 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP và được bổ sung sửa đổi tại Khoản 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP), nếu dự án đáp ứng yêu cầu theo quy định, BQL quyết định cấp Giấy phép đầu tư.
2. Đối với các dự án thuộc diện thẩm định, thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư của BQL:
BQL xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự án (theo quy định tại Điều 107 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP) và nội dung thẩm định dự án đầu tư để quyết định cấp Giấy phép đầu tư hoặc lấy ý kiến tham gia của các sở, ngành trong tỉnh hoặc các Bộ, ngành Trung ương có liên quan trước khi cấp Giấy phép đầu tư.
- Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan trong tỉnh có liên quan: BQL gửi hồ sơ dự án đến các cơ quan có liên quan trong thời hạn 2 (hai) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Các cơ quan liên quan được hỏi ý kiến, khẩn trương nghiên cứu, góp ý kiến theo chuyên ngành của mình và trả lời bằng văn bản về BQL trong vòng 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ do BQL gửi đến; quá thời hạn nêu trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận với hồ sơ dự án. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, BQL quyết định việc cấp giấy phép đầu tư hoặc thông báo bằng văn bản lý do không cấp giấy phép cho nhà đầu tư, đồng thời sao gửi cho các cơ quan liên quan.
- Trường hợp cần phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan: BQL gửi hồ sơ dự án tới các Bộ, ngành có liên quan trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và sau khi có ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành Trung ương, BQL quyết định việc cấp phép đầu tư hoặc thông báo bằng văn bản lý do không cấp Giấy phép cho nhà đầu tư, đồng thời sao gửi cho các Bộ, ngành liên quan.
3. Đối với dự án không thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép của BQL:
BQL tiếp nhận đủ hồ sơ dự án hợp lệ, giữ lại 1 (một) bộ hồ sơ (bản sao) và trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ chuyển toàn bộ hồ sơ dự án còn lại, kèm theo ý kiến của BQL về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định và cấp Giấy phép theo quy định.
Điều 4. Điều chỉnh Giấy phép đầu tư:
1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: BQL tiếp nhận và chuyển hồ sơ theo quy định tại Điểm 3 Điều 3 Quy chế này.
2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư của BQL:
a. Dự án điều chỉnh Giấy phép đầu tư thuộc diện quy định tại Điểm 1, 2 Điều 3 của Quy chế này. Thời hạn thực hiện cấp Giấy phép điều chỉnh hoặc trả lời cấp phép cho doanh nghiệp bằng văn bản trong vòng 7 (bảy) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b. Dự án điều chỉnh Giấy phép đầu tư thuộc diện quy định tại Điều 16 Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15/9/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, BQL có văn bản xin ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, BQL sẽ có quyết định điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc có văn bản trả lời cho doanh nghiệp trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
(Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép đầu tư được quy định tại Điều 17 Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15/9/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Trong vòng 5 (năm) ngày kể từ ngày ban hành quyết định điều chỉnh Giấy phép đầu tư, BQL phải gửi bản sao quyết định đến các cơ quan hữu quan.
Điều 5. Việc thẩm định và bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư:
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu tư, nếu hồ sơ cần phải sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 2 (hai) ngày, BQL có văn bản yêu cầu nhà đầu tư phải hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Các thời hạn nêu ở Điều 3, 4 không kể thời gian nhà đầu tư giải trình, sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp và điều chỉnh Giấy phép đầu tư.
- Những vấn đề liên quan đến việc thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài không đề cập trong bản quy chế này được thực hiện theo đúng Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15/9/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Thủ tục hồ sơ của dự án xin cấp, điều chỉnh Giấy phép đối với dự án nước ngoài được quy định tại Phụ lục 1 bản Quy chế này.
B. ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
Điều 6. Trình tự chấp thuận dự án đầu tư trong nước:
Đối với các nhà đầu tư trong nước khi có nhu cầu đầu tư vào KCN phải lập hồ sơ đăng ký với BQL theo mẫu quy định (thủ tục hồ sơ được quy định tại Phụ lục 2 của Quy chế này).
Những vấn đề liên quan đến việc chấp thuận dự án đầu tư trong nước không đề cập trong bản quy chế này, thực hiện theo quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ và quy định của Luật Đất đai.
QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI THEO QUY HOẠCH
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Đối với việc thuê đất để xây dựng hạ tầng KCN.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư lập hồ sơ thuê đất, thẩm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê đất. Chủ trì cùng các ngành có liên quan và chính quyền cơ sở bàn giao đất tại thực địa cho chủ đầu tư theo quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện ký hợp đồng thuê đất với các nhà đầu tư.
- Trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư và hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định về quản lý đất đai.
2. Đối với việc thuê lại đất trong KCN.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư về thủ tục hồ sơ xin thuê lại đất, xem xét và xác nhận về điều kiện cho thuê lại đất vào bản hợp đồng thuê lại đất theo quy định.
- Trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư xin thuê lại đất trong KCN và điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chủ đầu tư thuê đất xây dựng hạ tầng KCN theo quy định về quản lý đất đai.
- Phối hợp với BQL, công ty phát triển hạ tầng, chính quyền cơ sở bàn giao đất tại thực địa cho chủ đầu tư thuê lại đất.
(Thủ tục hồ sơ thuê lại đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP và Nghị định số 79/2001/NĐ-CP của Chính phủ và Hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Điều 9. Trách nhiệm của Công ty phát triển hạ tầng:
(Quy định tại Điều 14, 15 Quy chế KCN, KCX, KCNC ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ).
1. Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận hồ sơ và thực hiện cho các nhà đầu tư thuê lại đất trong KCN theo quy định của pháp luật, có sự giám sát của BQL để đảm bảo đúng quy hoạch, ngành nghề và giá thuê đất có hạ tầng hợp lý.
2. Thực hiện đúng các quy định hiện hành về thủ tục, hồ sơ thuê đất, cho thuê lại đất và các quy định liên quan của Luật Đất đai.
Điều 10. Cấp chứng chỉ quy hoạch:
Sau khi cấp Giấy phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, BQL có trách nhiệm căn cứ trên quy hoạch chi tiết các KCN được Bộ Xây dựng phê duyệt, cấp chứng chỉ quy hoạch để chủ đầu tư làm căn cứ ký hợp đồng với các đơn vị tư vấn thiết kế có đủ năng lực và tư cách pháp nhân thực hiện việc thiết kế kỹ thuật công trình.
Điều 12. Thẩm định thiết kế kỹ thuật
1. Các Sở chuyên ngành có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật của các dự án đầu tư vào KCN và tổ chức thẩm định theo quy định hiện hành.
2. Thời gian thẩm định và phê duyệt không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Quá thời hạn trên, UBND tỉnh hoặc các Sở chuyên ngành không thông báo kết quả thẩm định thì Chủ đầu tư được tiến hành xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã nộp.
3. BQL có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt để quản lý.
Trong quá trình thực hiện dự án, các Sở chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với BQL theo từng chuyên ngành để kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, năng lực hoạt động của các tổ chức tư vấn, nhà thầu trong và ngoài nước, chất lượng các công trình xây dựng của các dự án đầu tư trong các KCN (theo quy định tại Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 và Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 3/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Đăng ký tiêu chuẩn môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của các dự án đầu tư và xem xét cấp phiếu xác nhận trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, trong vòng 3 (ba) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo cho chủ dự án biết để bổ sung.
Điều 17. Công ty phát triển hạ tầng có trách nhiệm kiểm soát môi trường toàn KCN:
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong việc đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng cơ sở hạ tầng KCN.
2. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, quan trắc chất lượng môi trường bên trong và khu vực xung quanh KCN theo đúng cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Giám sát việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong KCN để ứng cứu kịp thời sự cố môi trường và xử lý trách nhiệm theo hợp đồng cung cấp dịch vụ đã ký, đồng thời báo cáo kip thời cho BQL, Sở Tài nguyên và Môi trường hành vi vi phạm của các doanh nghiệp trong KCN đề xử lý theo luật định.
Điều 18. Tiêu hủy sản phẩm, vật tư, nguyên liệu hư hỏng.
1. Trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp trong KCN, trong thời hạn 5 ngày, BQL chủ trì thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế, Hải quan và các cơ quan có liên quan, tổ chức giám định, giám sát việc tiêu hủy sản phẩm, vật tư, nguyên liệu hư hỏng, đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường.
2. Kết quả việc hủy được lập biên bản có chữ ký của các thành viên tham dự, làm căn cứ giải quyết các chính sách có liên quan.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP, CÔNG NGHỆ
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Công nghiệp:
1. Cung cấp cho BQL các thông tin về quy hoạch phát triển công nghiệp chung của cả nước, của vùng, của tỉnh, của các ngành hàng, các sản phẩm cần ưu tiên phát triển.
2. Phối hợp với BQL hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện an toàn kỹ thuật công nghiệp, an toàn thực phẩm trong công nghiệp chế biến và đảm bảo vệ sinh môi trường trong các khu công nghiệp.
3. BQL có trách nhiệm tổng hợp và gửi các báo cáo về tình hình phát triển công nghiệp trong các KCN theo định kỳ về Sở công nghiệp, Cục thống kê và các cơ quan có liên quan theo quy định.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
1. Phối hợp với BQL hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các quy định tại các Điều 72, 73, 74, 75, 80, 81 Chương VII Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ và các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý công nghệ.
2. Chủ trì và phối hợp với BQL trong việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động chuyển giao công nghệ và thực thi pháp luật về sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
1. Theo dõi kiểm tra các chính sách chế độ đối với người lao động như tiền lương, bảo hiểm, tiền thưởng, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, bồi thường tai nạn lao động trong các doanh nghiệp trong KCN theo các quy định của pháp luật về lao động.
2. Hướng dẫn các doanh nghiệp ký kết hợp đồng lao động, xây dựng nội quy lao động, ký kết thảo ước lao động tập thể theo đúng quy định của pháp luật. Hướng dẫn lập hồ sơ cấp sổ lao động cho người lao động trong các doanh nghiệp trong KCN.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về thực hiện các chế độ bảo hộ lao động.
4. Hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập Hội đồng hòa giải cơ sở theo quy định của Luật lao động.
Khi có tranh chấp lao động tập thể, đình công xảy ra tại các doanh nghiệp, BQL hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện đúng các thủ tục theo luật định và thông báo kịp thời với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh để phối hợp giải quyết.
5. Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội cấp phép cho lao động cho người lao động nước ngoài theo quy định hiện hành.
6. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất báo cáo về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tình hình quản lý và sử dụng lao động trong KCN.
7. Hướng dẫn và xác nhận việc đăng ký, tuyển dụng, sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN.
8. Khi các doanh nghiệp trong KCN có tai nạn lao động xảy ra (chết người, thương tích nặng…) BQL thông báo kịp thời với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để Sở chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan giải quyết hậu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Phối hợp với BQL hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Bộ luật Lao động và các quy định hiện hành của nhà nước về lao động.
2. Phối hợp với BQL để kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, điều tra tai nạn lao động xảy ra và giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các KCN, quyết định các biện pháp chế tài theo thẩm quyền.
3. Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp sổ lao động.
4. Chấp thuận đăng ký nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo ủy quyền của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 23. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm.
1. Chủ trì phối hợp với BQL tổ chức, vận động, thành lập Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp trong KCN theo quy định tại Điều 153 Bộ luật Lao động.
2. Lãnh đạo, hướng dẫn Công đoàn cơ sở trong KCN hoạt động theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn quy định tại Luật Công đoàn, Luật Lao động và điều lệ Công đoàn Việt Nam.
3. Kiểm tra, giám sát và phối hợp với cơ quan Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, pháp luật lao động, Luật Công đoàn ở các doanh nghiệp trong KCN theo quy định của pháp luật.
THỰC HIỆN ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 24. Thực hiện ưu đãi khuyến khích đầu tư.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Phối hợp với BQL giới thiệu, vận động, khuyến khích các nhà đầu tư vào các KCN.
- Chủ trì phối hợp với BQL theo ủy quyền của UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi). Đồng thời hướng dẫn tiếp nhận và xem xét hồ sơ của các nhà đầu tư, trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Bộ Kế hoạch - Đầu tư quyết định theo quy định phân cấp hiện hành.
2. BQL chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ của dự án đầu tư vào các KCN, trình UBND tỉnh để thực hiện các ưu đãi, khuyến khích đầu tư (theo Quyết định số 3149/2002/QĐ-UB ngày 17/7/2002 của UBND tỉnh Hải Dương).
Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 19/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
3. Cục Thuế tỉnh căn cứ vào các văn bản hiện hành và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư của doanh nghiệp để quản lý thuế đối với doanh nghiệp trong KCN.
Điều 25. Quản lý tài chính- thuế
1. BQL có trách nhiệm: Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng ký chế độ kế toán và làm các thủ tục chấp thuận đăng ký chế độ kế toán đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài theo Thông tư số 60 TC/CĐKT ngày 01/9/1997 của Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm:
- Hướng dẫn BQL, Công ty phát triển hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định của pháp luật về công tác kế toán, thống kê, kiểm toán, chế độ tài chính áp dụng cho các khu công nghiệp được quy định tại Thông tư số 82/1998/TT-BTC này 19/6/1998 của Bộ Tài chính và quy định về quản lý giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Chủ trì phối hợp với BQL kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính, thống kê, giá cả, kế toán; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm:
Phối hợp với BQL hướng dẫn Công ty phát triển hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định pháp luật về thuế, phí và các loại lệ phí. Đôn đốc thực hiện và kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định pháp luật về thuế, các khoản khác phải nộp ngân sách.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI.
2. Khi các nhà đầu tư trong KCN có nhu cầu để người nước ngoài tạm trú trong KCN phải báo cáo BQL và nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy tạm trú cho Công an tỉnh Hải Dương. Khi nhận đủ hồ sơ, Công an tỉnh tạo điều kiện xác nhận cấp phép cho số người nước ngoài có nhu cầu đúng với quy định hiện hành.
Điều 27. Phòng chống cháy, nổ.
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, các nhà đầu tư trong các KCN có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị phê duyệt thiết kế kỹ thuật về công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC), kèm theo sơ đồ tổng mặt bằng, dự án cho Công an tỉnh. Công an tỉnh có văn bản chấp thuận trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Khi nhận được văn bản chấp thuận thiết kế về PCCC để tổ chức triển khai xây dựng, nhà đầu tư phải báo cho Công an tỉnh, BQL để phối hợp kiểm tra, giám sát, tổ chức nghiệm thu công trình khi đã hoàn thành. Đồng thời Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư lập phương án PCCC tại chỗ và tổ chức tập huấn về công tác PCCC cho các dự án trong KCN, gửi hồ sơ PCCC về BQL để phối hợp quản lý.
Điều 28. An ninh, trật tự công cộng trong các KCN.
1. Công ty phát triển hạ tầng có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ phối hợp với cơ quan Công an giữ gìn an ninh trật tự công cộng trong KCN, bảo vệ tài sản của mình và phối hợp bảo vệ tài sản của các doanh nghiệp trong KCN.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ phối hợp với BQL thực hiện việc quản lý nhà nước về công tác nhân khẩu, hộ khẩu, quản lý người lao động, người nước ngoài, giữ gìn ANTT trong KCN, hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác đảm bảo ANTT trong các KCN khi có yêu cầu. Khi có những vi phạm cần xử lý, Công an tỉnh thông báo cho BQL để phối hợp giải quyết.
3. UBND các huyện, thành phố, thị trấn, phường, xã nơi có KCN có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng bảo vệ an ninh trật tự, phối hợp với Công ty phát triển hạ tầng, các doanh nghiệp KCN để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn công cộng tại KCN.
4. BQL có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, Công ty phát triển hạ tầng trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh trật tự công cộng trong KCN, đề xuất với cơ quan Công an những biện pháp, chủ trương thực hiện công tác an ninh trật tự.
5. Doanh nghiệp trong KCN có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản an ninh trật tự trong hàng rào doanh nghiệp của mình, giáo dục người lao động chấp hành các quy định về an ninh trật tự nơi công cộng trong KCN.
Điều 30. Chi cục Hải quan Hải Dương có trách nhiệm
1. Thực hiện việc thu thuế, giải quyết các thủ tục thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp trong KCN; thực hiện việc kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì phối hợp với Cục thuế tỉnh quyết toán việc sử dụng nguyên liệu, vật tư được miễn thuế nhập khẩu đưa vào sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN và giám sát việc sử dụng hàng hóa miễn thuế.
2. Các cơ quan có chức năng về thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt gửi BQL để phối hợp thực hiện.
3. Việc thanh tra, kiểm tra lại doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi có quyết định của Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kiểm tra định kỳ và kiểm tra chuyên ngành được thực hiện tổng cộng không quá 4 lần trong một năm đối với một doanh nghiệp.
- Kiểm tra định kỳ cho BQL chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thực hiện.
- Kiểm tra chuyên ngành do cơ quan chuyên ngành chủ trì phối hợp với BQL để thực hiện.
4. Khi có quyết định thanh tra phải thông báo trước cho doanh nghiệp ít nhất 7 ngày (trừ trường hợp bất thường) thời gian thanh tra không quá 30 ngày. Khi kiểm tra phải báo trước cho doanh nghiệp 3 ngày, thời gian kiểm tra không quá 5 ngày. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn thanh tra và kiểm tra có thề gia hạn thêm nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
- Khi kết thúc thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp phải có kết luận bằng văn bản về nội dung thanh tra, kiểm tra. Người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình và phải gửi kết luận cho BQL và các doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra đồng thời báo cáo UBND tỉnh.
- Thanh tra kiểm tra bất thường khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có sự cố, được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi bổ sung, BQL tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4173/2003/QĐ-UB ngày 16 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
A. HỒ SƠ DƯ ÁN XIN ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ.
Việc cấp Giấy phép đầu tư thực hiện một trong hai quy trình:
- Đăng ký cấp Giấy phép đầu tư.
- Thẩm định cấp Giấy phép đầu tư.
I. Hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư:
Một bộ hồ sơ dự án xin đăng ký cấp Giấy phép đầu tư gồm:
1. Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu tư.
2. Hợp đồng liên doanh và Điều lệ doanh nghiệp liên doanh hoặc Điều lệ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý; tình hình tài chính của các bên góp vốn.
II. Hồ sơ thẩm định cấp Giấy phép đầu tư.
Một bộ hồ sơ thẩm định cấp Giấy phép đầu tư gồm:
1. Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư.
2. Hợp đồng liên doanh và Điều lệ doanh nghiệp liên doanh hoặc Điều lệ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3. Giải trình thiết kế - kỹ thuật.
4. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý; tình hình tài chính của các Bên liên doanh, các Bên hợp doanh, Nhà đầu tư nước ngoài.
Tùy theo từng trường hợp cụ thể, hồ sơ dự án tại mục I, II có thể bổ sung một số văn bản liên quan như:
1. Các tài liệu liên quan đến chuyển giao công nghệ (nếu có).
2. Quy hoạch mặt bằng nhà xưởng và các bản phê duyệt quy hoạch (nếu có).
3. Các tài liệu liên quan đến đánh giá tác động môi trường của dự án (nếu dự án thuộc danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường).
4. Văn bản liên quan đến việc sử dụng đất.
5. Các văn bản cho phép của Chính phủ.
6. Các thỏa thuận hợp đồng kinh tế.
7. Đối với dự án có số lượng hạng mục xây dựng nhiều và phức tạp, cần có thiết kế sơ bộ thể hiện phương án kiến trúc (được thể hiện trong giải trình kinh tế - kỹ thuật).
(Chủ đầu tư nộp 7 bộ hồ sơ về Ban quản lý các khu công nghiệp trong đó có ít nhất 2 bộ gốc).
III. HỒ SƠ ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ
Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ sung Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh phải lập hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép đầu tư.
Một bộ hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép đầu tư gồm:
1. Đơn xin điều chỉnh giấy phép đầu tư.
2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc thỏa thuận của các Bên hợp doanh hoặc đề nghị của Nhà đầu tư nước ngoài về các nội dung xin điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư.
3. Báo cáo tình hình thực hiện dự án kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư đến thời điểm xin điều chỉnh.
4. Ngoài các tài liệu trên, tùy theo nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh cần bổ sung các văn bản sau:
- Trường hợp chuyển đổi hình thức đầu tư, chuyển nhượng vốn: Theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ.
- Trường hợp thay đổi bổ sung mục tiêu hoạt động: Giải trình việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động; các giải pháp để thực hiện mục tiêu mới như thị trường, vốn, công nghệ…
- Trường hợp mở chi nhánh làm cơ sở sản xuất: Giải trình việc mở chi nhánh làm cơ sở sản xuất (nội dung, quy mô hoạt động của chi nhánh, vốn đầu tư, tiêu thụ sản phẩm).
- Trường hợp chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp: Theo quy định tại điểm 6 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ:
+ Giải trình lý do của việc điều chỉnh vốn đầu tư.
+ Trường hợp tăng vốn đầu tư Nhà đầu tư phải có: Giải trình kinh tế kỹ thuật bổ sung (nếu mở rộng quy mô dự án); Các điều kiện tài chính đảm bảo điều chỉnh vốn; Danh mục máy móc thiết bị bổ sung.
* Tất cả các giấy tờ quy định trên phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng.
* Số bộ hồ sơ:
- Nộp 03 bộ, trong đó ít nhất 01 bộ gốc, đối với loại điều chỉnh bổ sung Giấy phép đầu tư không thay đổi mục đích hoặc quy mô dự án.
- Nộp 07 bộ, trong đó ít nhất 02 bộ gốc, đối với loại điều chỉnh bổ sung Giấy phép đầu tư có thay đổi mục đích hoặc quy mô dự án
B. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1. Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của Nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam.
2. Mức độ phù hợp của dự án với quy hoạch.
3. Lợi ích kinh tế - xã hội (khả năng tạo năng lực sản xuất mới; ngành nghề mới và sản phẩm mới; khả năng mở rộng thị trường, tạo việc làm cho người lao động; lợi ích kinh tế của dự án và các khoản nộp ngân sách…)
4. Trình độ kỹ thuật và công nghệ áp dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
5. Tính hợp lý của việc sử dụng đất, định giá tài sản góp vốn của Bên Việt Nam (nếu có).
HỒ SƠ XIN CHẤP THUẬN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4173/2003/QĐ-UB ngày 16 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
I. HỒ SƠ DỰ ÁN XIN CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ
Một bộ hồ sơ xin chấp thuận đầu tư gồm:
5. Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư (bản thuyết minh và các bản vẽ).
6. Tờ trình đề nghị xin chấp thuận dự án đầu tư.
7. Bản sao có công chứng Quyết định thành lập doanh nghiệp (hoặc biên bản của các sáng lập viên thành lập doanh nghiệp).
8. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
9. Thuyết minh về năng lực tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm gần nhất.
(Chủ đầu tư nộp 7 bộ hồ sơ cho Ban quản lý các khu công nghiệp).
II. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
6. Sự cần thiết và mục tiêu dự án.
- Sự cần thiết của dự án đầu tư.
- Ngành nghề phù hợp với quy hoạch.
7. Quy mô
- Công suất sản phẩm, dịch vụ;
- Tổng vốn đầu tư;
- Số lượng lao động.
8. Vị trí và diện tích đất xin thuê.
- Vị trí thực hiện dự án: Bản vẽ sơ đồ khu vực xin thuê đất;
- Diện tích đất xin thuê: Bản vẽ sơ đồ bố trí mặt bằng.
9. Các hạng mục đầu tư xây dựng.
- Danh mục máy móc thiết bị: Tên, số lượng, thông số kỹ thuật, nước sản xuất, giá trị.
- Sơ đồ và quy trình công nghệ sản xuất.
- Các hạng mục công trình xây dựng, cấp điện, cấp thoát nước.
10. Năng lực tài chính của chủ đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư:
- 1Luật Công đoàn 1990
- 2Luật Đất đai 1993
- 3Bộ luật Lao động 1994
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 5Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 6Thông tư 60-TC/CĐKT-1997 hướng dẫn công tác kế toán và kiểm toán đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 1414/1997/QĐ-BLĐTB&XH về việc uỷ quyền một số nhiệm vụ quản lý lao động cho Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 8Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 9Nghị định 45/1998/NĐ-CP Hướng dẫn chuyển giao công nghệ
- 10Thông tư 82/1998/TT-BTC về chế độ tài chính áp dụng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ Tài Chính ban hành
- 11Nghị định 61/1998/NĐ-CP về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
- 12Nghị định 17/1999/NĐ-CP về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- 13Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 14Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 15Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 16Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 17Thông tư 12/2000/TT-BKH hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 18Nghị định 79/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 17/1999/NĐ-CP về thủ tục, chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- 19Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 20Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 21Quyết định 19/2003/QĐ-BXD Quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 22Quyết định 18/2003/QĐ-BXD Quy định quản lý chất lượng công trình Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 23Quyết định 3149/2002/QĐ-UB về Quy định ưu đãi khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Quyết định 4173/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh với các cấp, ngành trong việc quản lý các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 4173/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Trọng Nhưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/10/2003
- Ngày hết hiệu lực: 12/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực