Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 416/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Hiệp định Tín dụng phát triển số 5352-VN ngày 24/4/2014 được ký giữa Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 2409/QĐ-BNN-HTQT ngày 18/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt dự án Đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) Dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới do WB tài trợ;
Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-BNN-XD ngày 03/01/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Dự án thành phần Cải thiện nông nghiệp có tưới tỉnh Hà Tĩnh thuộc Dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới do WB tài trợ (WB7);
Căn cứ Văn bản số 1726/TCTL-QLCT ngày 02/11/2015 của Tổng cục thủy lợi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực hiện Kế hoạch chi tiết Hợp phần 1 Dự án thành phần Cải thiện nông nghiệp có tưới tỉnh Hà Tĩnh;
Xét đề nghị của Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam Hà Tĩnh tại Tờ trình số 781/TTr-TLNHT-WB7 ngày 24/8/2017; của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 58/TTr-SKHĐT ngày 25/01/2018 (kèm theo ý kiến thẩm định của Chi cục Thủy lợi - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 272/TĐ-TL ngày 12/7/2017),
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu tổng quát
Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của các hệ thống công trình thủy lợi, đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm, phục vụ nền sản xuất nông nghiệp đa dạng, hiện đại và thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển nền sản xuất nông nghiệp có tưới bền vững; đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ cung cấp nước cho các ngành công nghiệp và dịch vụ, đảm bảo tài chính bền vững cho các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
2.1. Về cấp nước:
- Đảm bảo đủ nguồn nước tưới để chủ động cho toàn bộ diện tích đất trồng lúa, trong đó diện tích lúa hàng hóa là 51.000ha/năm.
- Phấn đấu có 20% diện tích cây ăn quả chủ lực, chè công nghiệp tập trung được tưới theo phương pháp tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Đảm bảo cấp nước chủ động cho nuôi trồng thủy sản tập trung theo quy trình công nghệ tiên tiến, đảm bảo môi trường.
- Đảm bảo đủ nguồn nước cấp cho sản xuất công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế khác thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng.
- Đảm bảo 100% người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 80% người dân được sử dụng nước sạch đạt Quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế với số lượng ít nhất 80 lít/người/ngày.đêm và có 70% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch từ các công trình cấp nước tập trung.
2.2. Về phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai:
- Đảm bảo an toàn chống lũ cho tuyến đê La Giang và tuyến đê bảo vệ Khu kinh tế Vũng Áng với tần suất 1%; các tuyến đê bảo vệ Thành phố Hà Tĩnh với tần suất 2%; các tuyến đê biển, đê cửa sông theo tiêu chuẩn chống bão cấp 10, triều cường tần suất 5%; các tuyến đê sông còn lại đảm bảo chống lũ tần suất 5-10%.
- Xây dựng hệ thống tiêu thoát đảm bảo tiêu thoát nước cho thành phố Hà Tĩnh với tần suất 5%. Đảm bảo tiêu thoát lũ cho các vùng đồng bằng, vùng thấp trũng phục vụ phát triển dân sinh, nông nghiệp và các ngành kinh tế khác với tần suất đảm bảo 10%, thích ứng với điều kiện BĐKH và nước biển dâng.
- Đảm bảo an toàn cho các hồ chứa nước và vùng hạ du thích ứng với điều kiện BĐKH.
- Hàng năm bổ sung, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ chính quyền các cấp trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai, đảm bảo 100% cán bộ cấp xã thường xuyên làm công tác phòng chống thiên tai được tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Đảm bảo 70% số dân các xã, phường, thị trấn thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai được phổ biến kiến thức phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai cho cộng đồng.
2.3. Về quản lý:
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác đảm bảo phát huy trên 85% năng lực thiết kế công trình thủy lợi.
- Nâng cao năng lực quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo đúng quy định, phấn đấu có trên 70% các địa phương có tổ chức hợp tác dùng nước hoạt động hiệu quả, bền vững.
1. Nhiệm vụ chủ yếu
1.1. Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi:
- Nâng cao hiệu quả quản lý các hệ thống công trình thủy lợi: Chuyển đổi căn bản cơ chế hoạt động từ giao kế hoạch sang đặt hàng hoặc đấu thầu quản lý, khai thác, khuyến khích mở rộng các hoạt động cung cấp các dịch vụ có thu, ưu tiên cung cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao, áp dụng các quy trình quản lý tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện quy định phạm vi quản lý của các công trình thủy lợi, toàn bộ hệ thống kênh mương nội đồng giao cho các tổ chức dùng nước (TCDN) là các Hợp tác xã quản lý, trên cơ sở kinh phí thủy lợi nội đồng thu được từ phí đóng góp của các đơn vị, cá nhân dùng nước để tu bổ, sửa chữa hệ thống kênh mương đảm bảo năng lực phục vụ sản xuất.
- Rà soát, củng cố, tổ chức Hợp tác xã, thành lập trên cơ sở tự nguyện, hợp tác, bình đẳng, đồng sở hữu, tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên hợp tác xã nhằm mang lại lợi ích cho thành viên. Đồng thời, tổ chức quản lý thủy nông cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Căn cứ vào đặc thù của từng vùng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và quy mô hệ thống công trình thủy lợi để đề xuất các mô hình tổ chức khác nhau: Hợp tác xã đa dịch vụ, hợp tác xã chỉ làm dịch vụ nước, tổ hợp tác... Xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ để hỗ trợ, củng cố tổ chức, năng lực quản lý, khả năng tham gia cung cấp các dịch vụ khác nhau làm cho tổ chức thủy nông cơ sở ngày càng bền vững.
1.2. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng hệ thống thủy lợi, nâng cao mức đảm bảo an toàn đập:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng mới các công trình thủy lợi cho các khu vực chưa chủ động tưới, tiêu theo quy hoạch; tại các nơi có ưu thế về nguồn nước, cao trình để điều tiết nước giữa các khu vực.
- Nâng cấp hệ thống kênh chính của các hồ chứa lớn có lợi thế về địa hình bằng đường ống để giảm thất thoát nước; nâng cao, đa dạng diện tích phục vụ làm tiền đề cho các hệ thống tưới hiện đại, tiết kiệm nước.
- Cải tạo, nâng cấp các hồ, đập được xây dựng từ lâu, đã xuống cấp để nâng cao năng lực phục vụ sản xuất nông nghiệp và đảm bảo an toàn công trình, chú trọng duy tu, sửa chữa thường xuyên để chống xuống cấp công trình thủy lợi;
- Nâng cao năng lực dự báo mưa lũ, vận hành hồ chứa hợp lý, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi, lắp đặt hệ thống điều khiển, giám sát để phục vụ công tác quản lý, vận hành các công trình thủy lợi.
- Tăng cường đảm bảo an toàn cho khu vực hạ lưu đập, rà soát, lập và bổ sung quy trình vận hành các hồ chứa theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế tại khu vực.
- Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn đập từ công tác quy hoạch, khảo sát, thiết kế, xây dựng và quản lý, vận hành.
- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch ứng phó với tình huống sự cố vỡ đập đối với những hồ chứa có nguy cơ mất an toàn để chủ động ứng phó, khắc phục khi công trình xảy ra sự cố.
1.3. Phát triển tưới cho cây trồng cạn:
- Áp dụng đồng bộ và đẩy nhanh trên diện rộng các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro cho các loại cây trồng chủ lực đang có thị trường ổn định, giá trị kinh tế cao như: cây chè, cây ăn quả và các loại cây trồng cạn khác.
- Xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống hồ chứa nước vừa và nhỏ; đẩy mạnh áp dụng dẫn nước bằng hệ thống ống áp lực, tưới tiết kiệm nước để cung cấp nước, cho khu vực đất vàm cao, đất dốc để tăng diện tích canh tác, tăng vụ góp phần xóa đói giảm nghèo.
1.4. Phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi cho nuôi trồng thủy sản:
- Xây dựng, phát triển hệ thống thủy lợi kết nối giữa các hồ chứa nước lớn: Ngàn Trươi - Cẩm Trang, Kẻ Gỗ, Sông Rác... để cung cấp nước cho các khu nuôi trồng thủy sản tập trung theo quy trình công nghệ tiên tiến, đảm bảo môi trường và phát triển bền vững.
- Đối với các vùng có tầng nước sâu đảm bảo chất lượng và số lượng thì sử dụng giếng khoan để cấp nước.
1.5. Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai:
- Rà soát để lập kế hoạch tu bổ, nâng cấp các tuyến đê sông, đê biển đảm bảo phòng chống lũ, nước biển dâng; nâng cao năng lực cho các tổ chức quản lý đê điều nhằm chủ động xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp.
- Thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, rà soát, điều chỉnh Kế hoạch phòng chống thiên tai phù hợp với Luật Phòng chống thiên tai và yêu cầu, nhiệm vụ mới đặt ra.
- Lập và rà soát quy hoạch, kế hoạch quản lý rủi ro thiên tai; ưu tiên lập các bản đồ ngập lụt, bản đồ vùng có nguy cơ sạt lở, lập quy trình vận hành các hồ chứa nước và các công trình phòng chống lụt bão.
- Nâng cao nhận thức và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, tăng cường phương châm “4 tại chỗ” trong công tác phòng chống thiên tai, đẩy mạnh thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”.
1.6. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo định hướng đầu tư cho những khu vực có nhu cầu sử dụng cao, bị ô nhiễm nguồn nước, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình lớn, quy mô liên xã đảm bảo các tiêu chuẩn bền vững để tăng tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước sạch lên 65%.
- Rà soát, đánh giá hiện trạng hoạt động các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đẩy mạnh thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định tại Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản liên quan.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, năng lực quản lý vận hành công trình cấp nước nông thôn.
* Kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng thủy lợi, đề điều, nước sạch
- Công trình thủy lợi:
+ Nâng cấp, sửa chữa 16 hồ chứa nước (trong đó: dự án sửa chữa và nâng cao an toàn đập: 12 hồ, dự án Phát triển nông thôn các tỉnh Miền Trung: 4 hồ.)
+ Tiếp tục triển khai thi công hệ thống kênh tưới các dự án: Kênh trục sông Nghèn, hệ thống kênh thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang;
+ Triển khai thực hiện các dự án: Sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi Bà Nái, huyện Can Lộc; cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi Hói Sóc - Cầu Nậy, huyện Cẩm Xuyên; hệ thống tách nước phân lũ cho các xã vùng phía Nam huyện Kỳ Anh; cải tạo và nâng cấp hệ thống tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và thoát lũ cho vùng Bắc Thạch Hà, huyện Thạch Hà...;
+ Tập trung cải tạo, nâng cấp, kiên cố hóa hệ thống kênh mương để tăng cường năng; lực phục vụ của hệ thống công trình thủy lợi góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới;
+ Duy tu, sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương nội đồng bằng nguồn ngân sách tỉnh và kinh phí hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức thủy nông hàng năm. Dự kiến trong giai đoạn duy tu, sửa chữa 50 công trình, với kinh phí 50 tỷ đồng; lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn.
- Công trình đê điều và phòng, chống thiên tai:
+ Củng cố, nâng cấp tuyến đê Đồng Môn, thành phố Hà Tĩnh (giai đoạn 2) đoạn từ cầu Cày (K0) đến cầu Hộ Độ (K5+340);
+ Củng cố, nâng cấp tuyến đê biển, để cửa sông kết hợp giao thông dọc bờ biển (giai đoạn 2), đoạn qua xã Thạch Kim, huyện Lộc Hà; tuyến đê biển huyện Nghi Xuân (đoạn K27+00 - K37+411,66), từ xã Cổ Đạm đến đê Đại Đồng, xã Cương Gián, huyện Nghi Xuân; củng cố nâng cấp đê Hữu Phủ đoạn từ cầu Cửa Sót đến núi Nam Giới, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh;
+ Xử lý đột xuất các sự cố sạt lở bờ, tu bổ thường xuyên, duy tu bảo dưỡng đê điều.
- Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn:
+ Xây dựng nhà máy nước và hệ thống cấp nước sạch cho nhân dân thị trấn Hương Khê và 7 xã vùng phụ cận thuộc huyện Hương Khê;
+ Sửa chữa, nâng cấp, mở rộng mạng lưới các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung đã có.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt nội dung kế hoạch:
- Tổ chức, tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các nội dung của kế hoạch đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân để mỗi người ý thức được trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ thủy lợi, sử dụng nước tiết kiệm, phục vụ nền sản xuất nông nghiệp đa dạng và hiện đại, bảo đảm công trình an toàn, chủ động ứng phó với BĐKH, tạo sự đồng thuận cao trong cả hệ thống chính trị để từng bước thay đổi tư duy về quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải theo hướng phục vụ đa ngành, đa mục tiêu, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế và nền sản xuất hàng hóa.
- Công bố Kế hoạch trên các trang Web (Internet) và các phương tiện thông tin đại chúng.
2.2. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch chuyên ngành:
- Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch tổng thể hệ thống thủy lợi phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày 27/11/2012 và quy hoạch phát triển của các ngành gắn với mục tiêu, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong điều kiện BĐKH với một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch thủy lợi cấp nước cho nuôi trồng thủy sản, tưới cho cây trồng cạn theo quy hoạch đã phê duyệt.
+ Rà soát, đánh giá và điều chỉnh nhiệm vụ các hệ thống thủy lợi phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ mới, đảm bảo phát huy hiệu quả hệ thống công trình phục vụ đa mục tiêu, bao gồm: Đánh giá cơ sở hạ tầng thủy lợi, phương thức tổ chức quản lý khai thác, năng lực của đội ngũ các bộ, công nhân được giao quản lý, vận hành, hiện trạng và khả năng mở rộng cung cấp dịch vụ.
+ Rà soát, điều chỉnh, quy hoạch hệ thống kênh mương nội đồng của từng vùng cụ thể phù hợp với quy hoạch sản xuất nông nghiệp, theo hướng tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa, tạo điều kiện thuận lợi cho phương thức canh tác tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm nước.
+ Áp dụng các giải pháp khoa học, kỹ thuật; tăng cường công tác dự báo, cảnh báo những tác động bất lợi bất lợi của BĐKH đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực sông (cả thượng và hạ lưu) để đề xuất các giải pháp phù hợp. Coi các giải pháp phi công trình là giải pháp quan trọng trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy lợi.
- Lập Quy hoạch đê điều tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Đánh giá quá trình phát triển giao thông, đô thị hóa, tác động cản lũ hạ du. Tăng cường quản lý đất vùng hạ lưu liên quan tới quy hoạch phòng chống lũ của các tuyến sông có đê.
- Phối hợp với ngành lâm nghiệp và các đơn vị liên quan để rà soát bổ sung quy hoạch tái tạo, phát triển và nâng cao chất lượng rừng và thảm phủ đầu nguồn thuộc lưu vực sinh thủy các sông, hồ, đập thủy lợi.
- Thực hiện công khai, minh bạch, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch và xử lý các hành vi vi phạm quy hoạch được duyệt.
2.3. Thể chế, chính sách
a) Về thể chế:
- Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn về đặt hàng quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
- Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn hoạt động của các tổ chức thủy nông cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao tính tự nguyện, phát huy vai trò chủ thể của người dân trong việc xây dựng, quản lý khai thác.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ giữa cơ quan các cấp (tỉnh, huyện, xã) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp, các ngành; làm rõ trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp, trách nhiệm của người đứng đầu về quản lý khai thác các hệ thống công trình thủy lợi.
- Hướng dẫn, chuyển giao công nghệ và khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước nhằm tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích.
- Xây dựng quy định chi tiết về hành lang bảo vệ và tổ chức cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 28/9/2010 của UBND tỉnh về quy định phân loại đê và hành lang bảo vệ đê trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức cộng đồng trong phòng tránh thiên tai tai theo phương châm “4 tại chỗ”. Đẩy mạnh thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” theo Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt cần tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung nâng cao năng lực cho cán bộ chính quyền địa phương ở các cấp về quản lý, triển khai thực hiện các hoạt động quản lý thiên tai cộng đồng, tăng cường truyền thông giáo dục và nâng cao năng lực cho cộng đồng về quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng.
b) Về xây dựng, ban hành một số chính sách:
- Chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và quản lý và khai thác công trình thủy lợi, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn theo hình thức PPP.
- Chính sách về vay vốn ưu đãi cho hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp để áp dụng giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, xây dựng nhà lưới, nhà kính.
- Chính sách hỗ trợ, củng cố nâng cao năng lực cho tổ chức thủy nông trên cơ sở thành lập tự nguyện, hợp tác, bình đẳng, đồng sở hữu nhằm mang lại lợi ích cho thành viên, đồng thời gắn với xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ, lồng ghép hoạt động của tổ chức thủy nông cơ sở với các hoạt động cung ứng dịch vụ khác như: cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, tiêu thụ sản phẩm đầu ra, liên kết nông dân với các tổ chức kinh tế, xã hội theo hướng hợp tác cùng có lợi nhằm tăng giá trị chuỗi sản phẩm.
2.4. Giải pháp về vốn:
- Tiếp tục thu hút nguồn vốn của Trung ương, vốn ODA từ các chương trình: Đảm bảo an toàn hồ chứa, nâng cấp đê sông, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới... để xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn.
- Tập trung nguồn vốn ngân sách tỉnh và các địa phương cho công tác duy tu, sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn.
- Xã hội hóa trong công tác đầu tư, xây dựng và quản lý các công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn để huy động nguồn lực của doanh nghiệp, chủ trang trại, đóng góp của nhân dân trong xây dựng công trình thủy lợi, hệ thống kênh mương nội đồng, các hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, công trình cấp nước sạch nông thôn.
2.5. Hỗ trợ thực hiện tiêu chí thủy lợi trong xây dựng nông thôn mới:
- Rà soát đánh giá kết quả thực hiện Tiêu chí thủy lợi tại các địa phương theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách, huy động tổng thể các nguồn lực (lồng ghép các chương trình, dự án, hỗ trợ từ các doanh nghiệp, cá nhân...) hỗ trợ cho các địa phương nâng cấp, sửa chữa công trình thủy lợi, lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng hiện đại phù hợp với xây dựng nông thôn mới, đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
2.6. Củng cố, phát triển tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi:
- Rà soát, đánh giá và thực hiện phân cấp công trình và phân cấp quản lý các công trình thủy lợi đảm bảo phù hợp với thực tế.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn và đổi mới các hợp tác xã dịch vụ thủy lợi quản lý công trình thủy lợi ở cơ sở để có đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.
- Tăng cường tập huấn, phổ biến tuyên truyền Luật Thủy lợi và các văn bản liên quan đến chế độ chính sách, chuyên môn kỹ thuật về quản lý, khai thác các công trình thủy lợi các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi và người dân.
- Thực hiện nghiêm chỉnh việc xử lý các vi phạm, xâm hại công trình thủy lợi.
2.7. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ:
- Áp dụng khoa học công nghệ, vật liệu mới trong xây dựng, cải tạo, nâng cấp, quản lý, khai thác công trình thủy lợi (đẩy mạnh sử dụng hệ thống đường ống áp lực, lắp đặt hệ thống quan trắc vận hành công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn...).
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho các loại cây trồng, như: Chè, cây bưởi, rau sạch, tăng cường đào tạo, hướng dẫn quy trình kỹ thuật, thiết kế mẫu, đào tạo lắp đặt, sử dụng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Xây dựng hoàn thiện mạng lưới trạm đo mưa, hệ thống thông tin cảnh báo lũ lụt; tăng cường áp dụng các đề tài khoa học trong cảnh báo lũ quét, sạt lở đất.
- Từng bước lắp đặt hệ thống quan trắc và vận hành công trình thủy lợi thông qua kết nối mạng điều khiển (đặc biệt là các hồ chứa, công trình có quy mô tương đối lớn).
2.8. Củng cố tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thủy lợi:
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy lợi, trọng tâm là cán bộ cấp huyện, cấp xã, đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, đặc biệt là đội ngũ quản lý thủy nông cơ sở.
- Củng cố lực lượng thanh tra chuyên ngành về thủy lợi, đê điều, phòng chống lụt bão đáp ứng yêu cầu thực tế.
- Củng cố tổ chức, bộ máy làm công tác thủy lợi để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi.
Tổng kinh phí dự kiến: | 2.266,1 tỷ đồng. |
Trong đó:
- Kinh phí cho công tác quản lý: | 13,5 tỷ đồng. |
- Kinh phí xây dựng công trình: | 2252,6 tỷ đồng. |
(Có báo cáo Kế hoạch kèm theo)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Các sở, ngành liên quan:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư để thực hiện Kế hoạch, tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia của nhà nước và tư nhân.
2.2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội cho Kế hoạch; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư để thực hiện Kế hoạch.
2.3. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trên lĩnh vực thủy lợi: Về tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên cây trồng cạn, cánh đồng lớn sản xuất thâm canh lúa năng suất, chất lượng giá trị cao, lĩnh vực phát triển hệ thống công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung, và công nghệ tiên tiến phục vụ thiết kế, thi công các công trình thủy lợi.
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan trong việc quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý quy hoạch khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước vùng thượng lưu các công trình thủy lợi nhằm đảm bảo an toàn, bền vững các công trình thủy lợi.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông: Xây dựng chương trình truyền thông, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách về hiện đại hóa hệ thống thủy lợi.
2.6. Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh: Tham mưu lồng ghép nguồn kinh phí, gắn các nội dung Kế hoạch vào quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2.7. Các Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi: Bắc Hà Tĩnh và Nam Hà Tĩnh: Xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung có liên quan.
2.8. Các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai Kế hoạch có hiệu quả.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng Kế hoạch chi tiết hiện đại hóa thủy lợi phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến và quán triệt nội dung Kế hoạch. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung liên quan về Kế hoạch hiện đại hóa thủy lợi trên địa bàn. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần phải sửa đổi, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp đề nghị các địa phương, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi: Nam Hà Tĩnh, Bắc Hà Tĩnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về Đề án tăng cường vai trò, năng lực của nông dân trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống thủy lợi tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 - 2020 và những năm tiếp theo
- 3Quyết định 2141/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống thủy lợi tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 - 2020 và những năm tiếp theo
- 4Kế hoạch 4716/KH-UBND năm 2017 về hiện đại hóa thủy lợi 05 năm 2016-2020 tỉnh Phú Thọ
- 5Quyết định 558/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 1Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 2Quyết định 1002/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về Đề án tăng cường vai trò, năng lực của nông dân trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân loại đê và hành lang bảo vệ đê đối với các tuyến đê cấp IV, cấp V của tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 5Quyết định 1786/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050
- 6Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 8Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống thủy lợi tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 - 2020 và những năm tiếp theo
- 9Quyết định 2409/QĐ-BNN-HTQT năm 2014 phê duyệt dự án đầu tư dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới do Ngân hàng Thế giới tài trợ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Quyết định 2141/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống thủy lợi tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 - 2020 và những năm tiếp theo
- 12Luật Thủy lợi 2017
- 13Kế hoạch 4716/KH-UBND năm 2017 về hiện đại hóa thủy lợi 05 năm 2016-2020 tỉnh Phú Thọ
- 14Quyết định 09/QĐ-BNN-XD năm 2014 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Dự án thành phần cải thiện nông nghiệp có tưới tỉnh Hà Tĩnh dự án cải thiện nông nghiệp có tưới do Ngân hàng Thế giới tài trợ (WB7) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15Quyết định 558/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Quyết định 416/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch hiện đại hóa thủy lợi 5 năm (2016-2020) thuộc Dự án thành phần Cải thiện nông nghiệp có tưới, tỉnh Hà Tĩnh (WB7)
- Số hiệu: 416/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Đặng Ngọc Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra