- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Nghị định 70/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bình đẳng giới
- 3Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 4Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4155QĐ/ BTP | Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA NGÀNH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2011-2015
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA NGÀNH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 4155 /QĐ-BTP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Thực hiện các nhiệm vụ của ngành Tư pháp được giao tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, trên cơ sở phát huy những kết quả tích cực đã đạt được trong hoạt động VSTBPN ngành Tư pháp giai đoạn 2001-2010 và theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2015 với các nội dung cụ thể như sau:
Bình đẳng giới là việc nam nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. Bình đẳng giới là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một xã hội, một đất nước, tự nó là mục tiêu của sự phát triển và là yếu tố hỗ trợ, nâng cao khả năng tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội của quốc gia.
Với vai trò là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; hành chính tư pháp; bổ trợ tư pháp; trợ giúp pháp lý và các công tác tư pháp khác trong phạm vi cả nước, Bộ Tư pháp luôn quán triệt và tham gia tích cực vào việc thực hiện các chính sách, quan điểm, nguyên tắc vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp.
Nhìn chung, với sự quan tâm chỉ đạo của Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ, các cấp uỷ Đảng và sự tích cực của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, các đoàn thể và đội ngũ cán bộ, công chức trong Ngành, việc lồng ghép các mục tiêu VSTBPN và bình đẳng giới vào các hoạt động chuyên môn của Ngành đã đạt được các kết quả nhất định, góp phần tích cực hoàn thành các nhiệm vụ chính trị của Ngành và thực hiện các mục tiêu VSTBPN Việt Nam. Đội ngũ công chức nữ đang từng bước được nâng cao về trình độ, kiến thức và vị trí, vai trò trong các lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Ngành.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động VSTBPN và bình đẳng giới, ngành Tư pháp cũng còn một số vấn đề khó khăn, tồn tại cần được các đơn vị trong Ngành tích cực giải quyết trong thời gian tới, cụ thể là:
- Một số Ban VSTBPN hoạt động còn lúng túng hoặc mang tính hình thức;
- Việc lồng ghép quan điểm giới và bình đẳng giới trong các hoạt động chuyên môn ở một số đơn vị chưa đạt hiệu quả cao;
- Mặc dù số lượng công chức nữ khá nhiều, nhưng tỷ lệ công chức nữ tham gia công tác lãnh đạo vẫn chưa tương xứng ở một số đơn vị thuộc Bộ và cơ quan tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
- Một số Ban VSTBPN chưa được bố trí kinh phí hoặc được bố trí kinh phí nhưng ở mức rất hạn hẹp, không đáp ứng yêu cầu hoạt động VSTBPN tại đơn vị.
Những tồn tại nói trên bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Một số thủ trưởng đơn vị chưa thực sự quan tâm đến hoạt động VSTBPN và mục tiêu bình đẳng giới;
- Đa số cán bộ, công chức của Ngành đã được tiếp cận kiến thức về giới và bình đẳng giới, nhưng lại chưa được trang bị kỹ năng thực hiện lồng ghép giới trong hoạch định chính sách và thực hiện các hoạt động chuyên môn của Ngành, đặc biệt là đội ngũ công chức lãnh đạo và thành viên của các Ban VSTBPN;
- Thành viên của các Ban VSTBPN đều làm việc kiêm nhiệm, thời gian đầu tư cho hoạt động này còn hạn chế;
- Một số Ban chưa chủ động lập dự trù kinh phí cho hoạt động VSTBPN; mặt khác, cũng do kinh phí hoạt động VSTBPN ở các cơ quan Tư pháp địa phương còn rất hạn chế trong điều kiện khó khăn chung về kinh phí hoạt động;
- Mức lương của công chức ngành Tư pháp nói chung và công chức nữ nói riêng còn thấp, hầu như không có thu nhập thêm ngoài lương, do đó một số công chức còn chưa thể toàn tâm, toàn sức trong công việc, là cản trở lớn trước yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu biết xã hội.
Xuất phát từ bối cảnh trên, việc xây dựng Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2015 là hết sức cần thiết, không chỉ có ý nghĩa thiết thực đối với việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 mà còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác bình đẳng giới trong toàn Ngành.
Bảo đảm cơ bản sự bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội và sự phát triển trong tham gia lãnh đạo, quản lý; trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và trong thụ hưởng các chính sách về chăm sóc sức khỏe của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp đồng thời thực hiện hiệu quả các mục tiêu quốc gia về sự bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Bộ Tư pháp.
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm các chỉ tiêu quốc gia nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới
Mục tiêu 1: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới
a) Các chỉ tiêu đến năm 2015:
- Chỉ tiêu 1: 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, Ngành Tư pháp chủ trì soạn thảo hoặc thẩm định được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: 100% thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, Ngành Tư pháp chủ trì soạn thảo được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được cung cấp tài liệu hoặc tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
- Chỉ tiêu 3: 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ trong ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất một lần.
b) Giải pháp thực hiện:
- Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ trong hoạt động rà soát, hệ thống hoá VBQPPL của cơ quan, đơn vị, từ đó sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất phương hướng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Công ước về xóa bỏ các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) và Luật Bình đẳng giới.
- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Bộ công cụ đánh giá lồng ghép giới trong văn bản quy phạm pháp luật
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức của ngành trực tiếp tham gia vào công tác xây dựng chính sách, pháp luật.
- Tổ chức các đợt tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới cho thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
- Bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở các cấp theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; huy động sự tham gia của cán bộ làm công tác bình đẳng giới của ngành, của cơ quan, đơn vị trong ngành vào công tác xây dựng chính sách, pháp luật có liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
- Ban VSTBPN ngành Tư pháp, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tăng cường tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng hoạt động VSTBPN và bình đẳng giới cho các thành viên của Ban VSTBPN chưa được tập huấn.
2. Nhóm các chỉ tiêu về bảo đảm quyền bình đẳng giới trong ngành Tư pháp
Mục tiêu 2: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo trong toàn Ngành, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực này.
a) Các chỉ tiêu đến năm 2015:
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng trong toàn Ngành đạt 30%.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu tỷ lệ nữ trong tổng số cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp Vụ và tương đương trở lên đạt 40%.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu tỷ lệ nữ trong tổng số cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương đạt 25% trở lên.
b) Giải pháp thực hiện:
- Đảm bảo tỷ lệ ứng cử viên nữ bầu vào Đảng ủy Bộ Tư pháp và các chi ủy đạt 30% trở lên.
- Ban hành văn bản chỉ đạo của Bộ Tư pháp về việc quy hoạch cán bộ, trong đó chú trọng đến công tác quy hoạch cán bộ nữ sao cho tỷ lệ nữ trong ban lãnh đạo tương xứng với tỷ lệ cán bộ nữ trong đơn vị. Bảo đảm có ít nhất 3 công chức nữ nằm trong quy hoạch đối với đơn vị có 30% nữ trở lên.
- Quán triệt, nâng cao nhận thức của các cơ quan, đơn vị trong Ngành về công tác cán bộ, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ nữ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để các cấp ủy và lãnh đạo đơn vị, các đoàn thể và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ, Ngành có nhận thức đúng đắn về vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nữ; từ đó xác định rõ trách nhiệm, quan tâm, tạo điều kiện để nữ cán bộ, công chức, viên chức có tiếng nói và cơ hội tham gia vào mọi hoạt động của Bộ, Ngành.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức đoàn thể, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và vai trò của Ban VSTBPN của Ngành, của cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của Ban VSTBPN ngành Tư pháp đối với việc triển khai thực hiện mục tiêu này tại các đơn vị và địa phương trong Ngành.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong thụ hưởng đào tạo và bồi dưỡng của toàn Ngành
a) Các chỉ tiêu đến năm 2015:
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tỷ lệ nữ có trình độ sau đại học đạt 40% trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức của ngành có trình độ sau đại học, trong đó chỉ tiêu của Bộ Tư pháp là 50%.
- Chỉ tiêu 2: Bảo đảm tỷ lệ nữ trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học và ngoại ngữ đạt từ 50% trở lên.
b) Giải pháp thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2011-2015 sát với thực tiễn và yêu cầu công việc. Từng năm, từng đợt có thể mở các lớp riêng đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức nữ.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, nguồn tài trợ và có chính sách, chế độ thích hợp, tạo điều kiện để khuyến khích cán bộ tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ, nhất là công chức nữ, công chức trẻ, công chức giữ các vị trí chủ chốt.
Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong thực hiện các chế độ, chính sách
a) Các chỉ tiêu đến năm 2015:
- Chỉ tiêu 1: Bảo đảm tỷ lệ nữ được nâng lương trước thời hạn đạt 50% trở lên.
- Chỉ tiêu 2: 100% cán bộ, công chức, viên chức được khám sức khỏe định kỳ hàng năm; được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Chỉ tiêu 3: Bảo đảm thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ thai sản đối với công chức, viên chức nữ.
b) Giải pháp thực hiện:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức Nữ công của các đơn vị trong Ngành có biện pháp giáo dục, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức nữ biết cách chăm sóc sức khoẻ bản thân và gia đình, phòng trừ dịch bệnh, tích cực hưởng ứng các chiến dịch chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vệ sinh phòng bệnh; tổ chức toạ đàm về gia đình và sức khoẻ, trao đổi kinh nghiệm về xây dựng gia đình văn hoá, bảo vệ sức khỏe phụ nữ và nam giới.
- Ban VSTBPN của các đơn vị trong Ngành thường xuyên giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ và nắm tình hình đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nữ trong đơn vị để đề xuất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chế độ, chính sách, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức nữ.
- Ban VSTBPN của các đơn vị phối hợp với tổ chức Công đoàn, Nữ công tổ chức tốt các ngày lễ kỷ niệm của phụ nữ, động viên cán bộ, công chức, viên chức nữ tham gia các phong trào thi đua của Ngành.
1. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ngành Tư pháp
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc Ban VSTBPN ngành Thi hành án dân sự, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015.
b) Triển khai tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2015. Hàng năm xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hành động về bình đẳng giới ngành Tư pháp trên cơ sở cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của giai đoạn 05 năm.
c) Phối hợp với các đơn vị chuyên môn tổ chức các khóa tập huấn kiến thức về giới, phân tích và lồng ghép giới; tập huấn nghiệp vụ, huấn luyện về kỹ năng hoạt động và nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
d) Tham gia và phối hợp với các đơn vị chức năng trong nghiên cứu, phát hiện và đề xuất giải quyết vấn đề giới trong xây dựng và thực hiện các chương trình, nội dung công tác của Ngành; xây dựng cơ chế phối hợp, thẩm định yếu tố bình đẳng giới trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
đ) Ban hành Quy chế mẫu về hoạt động bình đẳng giới của các Ban VSTBPN.
e) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam trong việc thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.
f) Hướng dẫn Ban VSTBPN của các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động và tiến độ thực hiện các chỉ tiêu trong nhóm các chỉ tiêu quốc gia và nhóm chỉ tiêu đối với công chức, viên chức ngành Tư pháp.
g) Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm và báo cáo Lãnh đạo Bộ, Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam về việc thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2015.
2. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ngành Thi hành án dân sự
a) Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xây dựng Kế hoạch hành động về bình đẳng giới ngành thi hành án dân sự giai đoạn 2011-2015.
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Ban VSTBPN của Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới; tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động và tiến độ thực hiện các chỉ tiêu.
c) Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ và báo cáo Bộ (qua Ban VSTBPN ngành Tư pháp) về việc thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 trong ngành Thi hành án dân sự.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, phát huy vai trò tích cực của các tổ chức chính trị xã hội thuộc cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Kế hoạch hành động về bình đẳng giới 5 năm và hàng năm nhằm thực hiện các chỉ tiêu đặt ra trong nhóm chỉ tiêu quốc gia và nhóm chỉ tiêu đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ ngành Tư pháp. Kế hoạch hành động 5 năm gửi về Bộ (qua Ban VSTBPN ngành Tư pháp) trước ngày 15 tháng 11 năm 2011 để theo dõi việc thực hiện.
b) Chỉ đạo thường xuyên và kịp thời các hoạt động nhằm thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới đã xây dựng, nội dung hoạt động VSTBPN và bình đẳng giới phải được đưa vào chương trình, kế hoạch công tác 6 tháng và hàng năm của các cơ quan, đơn vị và tổ chức thực hiện lồng ghép với các hoạt động chuyên môn khác của cơ quan, đơn vị.
c) Kiện toàn Ban VSTBPN của đơn vị, bố trí cán bộ làm công tác bình đẳng giới để bảo đảm Ban có đủ năng lực giúp Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động VSTBPN và bình đẳng giới.
d) Bố trí kinh phí hoạt động VSTBPN theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính để triển khai thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch đề ra.
đ) Tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới, tiến độ thực hiện và dự kiến hoàn thành các chỉ tiêu và gửi báo cáo định kỳ trước ngày 31/5 (đối với sơ kết 6 tháng) và trước ngày 20/11 (đối với tổng kết cuối năm) về Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Tư pháp./.
- 1Quyết định 970/QĐ-BGDĐT năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành giáo dục giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Công văn 3708/BNN-TCCB năm 2013 sơ kết tình hình triển khai Chiến lược, Chương trình Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Nghị định 70/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bình đẳng giới
- 3Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 4Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 970/QĐ-BGDĐT năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành giáo dục giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Công văn 3708/BNN-TCCB năm 2013 sơ kết tình hình triển khai Chiến lược, Chương trình Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 4155/QĐ-BTP năm 2011 phê duyệt Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2015 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 4155/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/10/2011
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Nguyễn Thúy Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/10/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực