Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4153/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO ĐỀ ÁN 343 “TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC PHẨM CHẤT, ĐẠO ĐỨC PHỤ NỮ VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC” THÀNH PHỐ HÀ NỘI (GIAI ĐOẠN 2010-2015).

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 12/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (giai đoạn 2010-2015) (gọi tắt là Đề án 343 PN);

Căn cứ Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 30/12/2010 của UBND thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (giai đoạn 2010-2015);

Xét đề nghị của Chủ tịch Hội LHPN Thành phố Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án 343 “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” Thành phố Hà Nội (giai đoạn 2010-2015).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Ban chỉ đạo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án 343 “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” Thành phố Hà Nội (giai đoạn 2010-2015) ; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Bích Ngọc

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO ĐỀ ÁN 343 “TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC PHẨM CHẤT, ĐẠO ĐỨC PHỤ NỮ VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC” THÀNH PHỐ HÀ NỘI (GIAI ĐOẠN 2010-2015).
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4153/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của UBND Thành phố Hà Nội)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định các họat động của Ban chỉ đạo Đề án 343 Thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo), nhằm tham mưu, giúp UBND Thành phố chỉ đạo kịp thời đúng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và các Quyết định, Chỉ thị của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố trong việc triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (giai đoạn 2010-2015) trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Điều 2. Ban chỉ đạo Thành phố họat động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND Thành phố và theo quy chế do Trưởng ban chỉ đạo Thành phố quyết định ban hành. Ban Chỉ đạo có các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Đề án, quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Đề án

- Chỉ đạo, điều phối các hoạt động của Đề án nhằm tạo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trên phạm vi toàn Thành phố.

- Sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Đề án trên phạm vi toàn Thành phố, đề ra các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của Đề án.

- Đề nghị UBND Thành phố Hà Nội và Ban điều hành Đề án TW khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.

- Định kỳ báo cáo Ban điều hành Trung ương và UBND Thành phố Hà Nội sáu tháng một lần vào thời gian trước 10/7 và 10/11 hàng năm về hoạt động của Ban.

Điều 3. Các thành viên Ban chỉ đạo Thành phố thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban chỉ đạo Thành phố phân công; làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, trực tiếp chỉ đạo ngành phụ trách; có kế hoạch, giải pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo về Đề án 343.

Điều 4. Hội LHPN Hà Nội là cơ quan thường trực giúp Ban chỉ đạo, có văn phòng Ban chỉ đạo đặt tại 72 Quán Sứ-Hoàn Kiếm-Hà Nội.

Điều 5. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo được dự toán hàng năm, được cấp vào ngân sách của Hội LHPN Hà Nội, việc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương II

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THÀNH PHỐ

Điều 6. Chế độ làm việc

1. Ban chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các thành viên thảo luận, đóng góp ý kiến, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.

2. Căn cứ quy chế họat động, chức năng, nhiệm vụ được phân công, các thành viên Ban chỉ đạo Thành phố chủ động xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, kế hoạch và kinh phí thực hiện đề án hàng nằm của Thành phố. Chỉ đạo thành viên các tổ chuyên môn giúp việc Ban chỉ đạo Thành phố thuộc ngành mình thực hiện nhiệm vụ được phân công.

3. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng một lần hoặc họp đột xuất theo yêu cầu cầu của Trưởng ban. Trong trường hợp cần thiết. Trường hợp có thể mời Thủ trưởng các cơ quan thuộc Thành phố hoặc các chuyên gia, các nhà khoa học tham dự và phát biểu ý kiến về những vấn đề có liên quan tại các cuộc họp của Ban.

4. Thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm tham dự các cuộc họp của Ban theo quy định. Trong trường hợp vắng mặt, phải báo cáo lý do và được sự đồng ý của Trưởng Ban chỉ đạo đồng thời cử hoặc đề nghị thủ trưởng cơ quan cử người khác họp thay.

5. Trưởng ban (hoặc Phó Trưởng ban khi được ủy quyền) ký các văn bản, báo cáo của Ban chỉ đạo gửi Thành ủy, UBND Thành phố và các đơn vị có liên quan.

6. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố giúp Ban chỉ đạo tổng hợp báo cáo, chuẩn bị tài liệu phục vụ các phiên họp, dự thảo các văn bản chỉ đạo, điều hành của Trưởng ban. Dự thảo các thông báo, biên bản phiên họp của Ban chỉ đạo và các văn bản liên quan đến tổ chức, họat động của Ban chỉ đạo theo chức năng và thẩm quyền được giao.

7. Ban chỉ đạo Thành phố tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chương trình, kế hoạch thực hiện đề án của các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã theo nội dung và thời gian được Trưởng Ban quyết định.

Điều 7. Nhiệm vụ của các thành viên.

Trưởng Ban chỉ đạo Thành phố:

- Chỉ đạo, điều hành hoạt động chung của Ban chỉ đạo Thành phố trong việc thực hiện các nội dung của Đề án và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban.

- Phê duyệt các kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện Đề án, kế hoạch giao mục tiêu, chỉ tiêu, kinh phí, dự toán phân bổ kinh phí các Tiểu đề án, báo cáo sơ kết, tổng kết của Ban chỉ đạo Thành phố;

- Chủ trì và kết luận các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của Ban, các hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án.

- Chỉ đạo tổ chức, kiểm tra, giám sát các đơn vị liên quan trong việc thực hiện các hoạt động của Đề án.

- Phê duyệt kinh phí thực hiện Đề án và các tiểu đề án do các cơ quan chủ trì và ngành chức năng đề xuất.

- Ủy quyền cho đồng chí Phó ban chỉ đạo Thành phố chủ trì, điều hành một số hội nghị giao ban, sơ, tổng két công tác thuộc lĩnh vực được phân công hoặc hội nghị của Ban. Phê duyệt và ký các văn bản liên quan theo chức năng và thẩm quyền.

2. Nhiệm vụ của Phó Trưởng Ban chỉ đạo

- Phó trưởng Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 3 của Quy chế này và các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.

- Chỉ đạo xử lý các công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo.

- Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực phụ trách tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được UBND Thành phố Hà Nội phân công chủ trì, báo cáo trình Phó Chủ tịch, Trưởng Ban chỉ đạo Thành phố phê duyệt.

- Thay mặt Ban chỉ đạo Thành phố chủ trì, điều hành một số cuộc họp giao ban, hội nghị sơ, tổng kết công tác thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc hội nghị chung khi được đồng chí Trưởng Ban chỉ đạo Thành phố ủy quyền.

3. Nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo

3.1. Nhiệm vụ chung:

- Đề xuất các nội dung và biện pháp hoạt động giúp Trưởng Ban chỉ đạo trong việc chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ của Ban.

- Tham dự các cuộc họp của Ban chỉ đạo theo quy định của Quy chế này.

- Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo thực hiện một số hoạt động của Đề án; thực hiện các nhiệm vụ về hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hoạt động của Đề án theo sự phân công của Trưởng Ban.

- Định kỳ báo cáo về nội dung và kết quả hoạt động của mình và ngành chủ quản định kỳ 6 tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc khi có vấn đề nảy sinh liên quan đến thực hiện kế hoạch hoạt động của Đề án theo sự phân công của Trưởng Ban.

- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng Ban.

3.2. Nhiệm vụ riêng:

Đề xuất các biện pháp, hoạt động giúp lãnh đạo các Sở, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân thuộc ngành mình tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 30/12/2010 của UBND Thành phố Hà Nội.

- Thành viên Ban chỉ đạo thuộc các tổ chức đòan thể chính trị: Hội LHPN Thành phố Hà Nội, Liên đoàn Lao động Thành phố Hà Nội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hà Nội, Hội Nông dân Thành phố Hà Nội tham mưu triển khai Tiểu đề án 1.

- Thành viên Ban Chỉ đạo thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu triển khai Tiểu đề án 2.

- Thành viên Ban Chỉ đạo thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu triển khai Tiểu đề án 3

- Thành viên Ban Chỉ đạo thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu triển khai triển khai Tiểu đề án 4.

- Thành viên Ban Chỉ đạo thuộc Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu xây dựng hướng dẫn quy chế chi tiêu.

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

Điều 8. Ban Chỉ đạo Đề án Thành phố (Các thành viên Ban chỉ đạo, các cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan) có trách nhiệm thực hiện quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế có vấn đề gì phát sinh hoặc không phù hợp, các thành viên của Ban chỉ đạo, các Sở, ban, ngành các cấp của thành phố gửi bản góp ý về Ban chỉ đạo để tổng hợp trình UBND Thành phố xem xét quyết định sửa đổi./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4153/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án 343 "Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" Thành phố Hà Nội (giai đoạn 2010 - 2015)

  • Số hiệu: 4153/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/09/2012
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Thị Bích Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản