- 1Quyết định 225/QĐ-TCHQ năm 2011 về Tuyên ngôn phục vụ khách hàng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Quyết định 1458/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy định chế độ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 952/QĐ-TCHQ năm 2015 sửa đổi nội dung của tuyên ngôn phục vụ khách hàng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Quyết định 188/QĐ-TCHQ năm 2017 về Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Chỉ thị 555/CT-TCHQ về triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2018 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Quyết định 156/QĐ-TCHQ phê duyệt Kế hoạch kiểm tra nội bộ của Tổng cục Hải quan năm 2018
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 3Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 4Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 5Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 6Quyết định 45/QĐ-BTC năm 2014 Quy chế phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính
- 7Luật Hải quan 2014
- 8Quyết định 65/2015/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 413/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2018 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 của Quốc hội ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng Tổng cục Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Tổng cục Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG; THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018 CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 413/QĐ-TCHQ ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN); thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) trong ngành Hải quan.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị Hải quan các cấp (Tổng cục, Cục, Chi cục, Đội thuộc Chi cục và tương đương) trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành đơn vị thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, góp phần phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm kỷ cương, kỷ luật, tham nhũng, lãng phí trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện công tác PCTN, lãng phí phải bám sát vào nội dung Luật PCTN; Luật THTK, CLP và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan;
- Thực hiện công tác PCTN, THTK, CLP là việc làm thường xuyên, liên tục của người đứng đầu đơn vị từ việc tổ chức quán triệt, triển khai, thực hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện định kỳ, qua đó kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích thực hiện tốt; chỉ ra những tồn tại, hạn chế, khuyết điểm để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục; phát hiện sai phạm tiêu cực, tham nhũng để kiên quyết xử lý theo quy định.
II. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÓM NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
1. Triển khai, quán triệt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn:
- Người đứng đầu đơn vị Hải quan các cấp trong ngành tổ chức quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị Luật PCTN; Luật THTK, CLP; các Nghị quyết, quy định của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Chính phủ, Bộ Tài chính, cấp ủy, chính quyền địa phương và của Tổng cục Hải quan về PCTN, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Về công tác thông tin, tuyên truyền:
+ Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn báo chí kịp thời chuyển tải các văn bản, cơ chế chính sách mới về hải quan đến người dân, cộng đồng doanh nghiệp.
+ Nâng cao hiệu quả, chủ động trong công tác đưa thông tin minh bạch về hoạt động của ngành trên báo Hải quan, Website Hải quan.
+ Thường xuyên tổ chức họp báo chuyên đề để phóng viên báo chí có cơ hội tiếp cận, hiểu và nắm rõ lĩnh vực hoạt động của ngành Hải quan.
- Ban hành kịp thời các văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác PCTN; THTK, CLP trong toàn ngành.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng:
a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là thủ trưởng các đơn vị hải quan các cấp, trong đó phải xác định công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Thủ trưởng đơn vị phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử lý các vụ, việc có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng ngay trong nội bộ.
b) Xây dựng quy định về chế tài xử lý cụ thể đối với công chức, viên chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy trình thủ tục hải quan để thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
c) Kịp thời xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo đúng quy định tại Quyết định số 1458/QĐ-TCHQ ngày 08/5/2013 của Tổng cục Hải quan và các quy định có liên quan.
d) Các đơn vị khẩn trương rà soát, bổ sung, hoàn thiện Quy chế làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và công khai trong đơn vị để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo dõi, thực hiện.
đ) Thực hiện phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhằm nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân, phục vụ cho việc kiểm tra, làm thước đo đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng tháng, phân loại cuối năm và làm cơ sở xử lý nếu vi phạm.
3. Thực hiện công khai minh bạch trong hoạt động của đơn vị:
a) Công khai và thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định.
b) Thực hiện nghiêm túc công tác luân phiên, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức theo quy định tại Công văn số 377/TCHQ-TCCB ngày 22/01/2018 của Tổng cục Hải quan, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng.
c) Thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
d) Thường xuyên thông báo về tình hình hoạt động của đơn vị, của ngành tới toàn thể cán bộ công chức, tiếp thu và xử lý kịp thời những phản ánh kiến nghị của cán bộ công chức góp phần nâng cao chất lượng công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
4. Thực hiện có hiệu lực, hiệu quả công tác phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng gắn với tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, chuyên môn:
- Tập trung thực hiện nghiêm túc các nội dung, giải pháp, nhiệm vụ theo kết luận tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2017, triển khai nhiệm vụ năm 2018 của Tổng cục Hải quan (Thông báo số 289/TB-TCHQ ngày 17/01/2018). Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp thu NSNN theo Chỉ thị số 555/CT-TCHQ ngày 26/01/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2018, phấn đấu thực hiện hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được Quốc hội, Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính giao năm 2018.
- Chú trọng thực hiện các giải pháp về phòng ngừa tham nhũng trong tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy trình thủ tục hải quan.
- Rà soát, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ ở tất cả các khâu nghiệp vụ (theo hướng chuẩn hóa quy trình khai báo của doanh nghiệp trên hệ thống). Nâng cấp các hệ thống, các phần mềm quản lý của ngành Hải quan để khắc phục hạn chế của hệ thống thông quan tự động. Áp dụng tiêu chí cảnh báo để phát hiện, ngăn chặn doanh nghiệp lợi dụng né tránh việc phân luồng tờ khai. Xây dựng, hoàn thiện quy trình kiểm định hải quan.
- Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan theo hướng tập trung kiểm tra trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro và dấu hiệu vi phạm. Các cuộc KTSTQ đều phải xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể theo quy định.
- Hướng dẫn công tác điều tra, xác minh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của các doanh nghiệp, kể cả đối với công chức, viên chức Hải quan và các cá nhân, tổ chức có liên quan (hãng tàu, doanh nghiệp giao nhận, vận tải, các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; các tổ chức giám định...) theo đúng quy định.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ và kiểm tra PCTN:
- Triển khai có hiệu quả kế hoạch công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ, kiểm tra công tác PCTN đối với các đơn vị hải quan các cấp theo Quyết định số 154/QĐ-TCHQ ngày 23/01/2018, Quyết định số 156/QĐ-TCHQ ngày 23/01/2018 và Quyết định số 161/QĐ-TCHQ ngày 24/01/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động công vụ, việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, những việc cán bộ, công chức không được làm được quy định trong các văn bản pháp luật, Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam (Quyết định số 188/QĐ-TCHQ ngày 02/02/2017) và Tuyên ngôn phục vụ khách hàng (Quyết định số 225/QĐ-TCHQ ngày 09/02/2011 và Quyết định số 952/QĐ-TCHQ ngày 03/4/2015 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Tuyên ngôn phục vụ khách hàng).
- Kiểm tra, đánh giá việc quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng phục vụ công tác nghiệp vụ; kịp thời phát hiện các trường hợp thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý, vận hành, không sử dụng hoặc sử dụng không đúng quy định thì xem xét, xử lý nghiêm theo quy định.
- Tiếp tục duy trì tiếp nhận thông tin qua đường dây nóng tại Tổng cục và các đơn vị cơ sở, duy trì nghiêm túc chế độ trực ban, giám sát trực tuyến; vận hành có hiệu quả Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, hệ thống quản lý, giám sát hải quan tại cảng biển, sân bay, thủ tục hải quan điện tử, về việc thực hiện thí điểm nộp thuế điện tử 24/7 qua ngân hàng... nhằm thực hiện hoàn thành nhiệm vụ quản lý, hiện đại hóa hải quan, góp phần phòng ngừa vi phạm, tiêu cực, tham nhũng có hiệu quả.
6. Về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 và giai đoạn đến năm 2020 theo Quyết định số 1284/QĐ- BTC ngày 11/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 2838/QĐ-TCHQ ngày 18/8/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
1. Tổ chức quán triệt, triển khai Kế hoạch này và Kế hoạch PCTN, thực hành tiết kiệm chống lãng phí của đơn vị và bảng phân công thực hiện theo phụ lục đính kèm đến từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị để thực hiện; đồng thời tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc theo quy định và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện về Tổng cục (qua Vụ Thanh tra- Kiểm tra) để theo dõi.
2. Giao Vụ Thanh tra - Kiểm tra theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này./.
BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG NGÀNH HẢI QUAN NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 413/QĐ-TCHQ ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Đơn vị chủ trì | Thời điểm hoàn thành |
I | Triển khai, quán triệt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn |
|
|
|
1 | Tổ chức quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Luật PCTN; Luật THTK, CLP; các Nghị quyết, quy định của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Chính phủ, Bộ Tài chính, cấp ủy, chính quyền địa phương và của Tổng cục Hải quan về PCTN, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | Hội nghị chuyên đề; giao ban, sinh hoạt đơn vị | Thủ trưởng đơn vị hải quan các cấp trong ngành | Thường xuyên |
II | Về công tác thông tin, tuyên truyền |
|
|
|
1 | - Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn báo chí kịp thời chuyển tải các thông tin mang tính thời sự nhất là các văn bản, cơ chế chính sách mới của ngành Tài chính, Hải quan đến người dân, cộng đồng doanh nghiệp. - Nâng cao hiệu quả, chủ động trong công tác đưa thông tin chính thống trên Báo Hải quan, Website Hải quan và cung cấp thông tin báo chí. - Thường xuyên tổ chức họp báo chuyên đề để phóng viên báo chí có cơ hội tiếp cận, hiểu và nắm rõ lĩnh vực hoạt động của ngành Hải quan. | Viết bài, thực hiện phóng sự, họp báo | Báo Hải quan, Văn phòng Tổng cục, Cục GSQL, Cục ĐTCBL, Cục Thuế XNK, Vụ PC và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố | Thường xuyên |
2 | Công tác điểm báo để nắm bắt được thông tin báo chí phản ánh, các vấn đề đang được dư luận xã hội quan tâm nhằm kịp thời phản hồi, giải thích trong các trường hợp báo đưa những thông tin trái chiều, những thông tin chưa đúng, chưa đủ về hoạt động hải quan | Báo giấy, báo mạng | Văn phòng Tổng cục và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố | Thường xuyên |
III | Thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng và nhiệm vụ chính trị chuyên môn |
|
| |
1 | Ban hành các văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác PCTN; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. | Kế hoạch, văn bản | Các đơn vị thuộc và trực thuộc | Theo quy định trong chương trình, kế hoạch của Tổng cục Hải quan |
2 | Thực hiện nghiêm túc công tác công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị; rà soát Quy chế làm việc; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, công chức; rà soát quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn | Quy chế, quy định, quyết định | Cục Hải quan các tỉnh, thành phố | Thực hiện thường xuyên, định kỳ |
3 | Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc công tác luân phiên, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức theo quy định, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng. | Kế hoạch | Vụ TCCB; Cục Hải quan các tỉnh, thành phố | Thực hiện theo kế hoạch và theo yêu cầu công việc |
4 | Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan | Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn | Vụ TCCB; Vụ TTKT; các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan | Quý IV/2018 |
5 | Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động công vụ theo Quyết định số 188/QĐ-TCHQ ngày 02/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan | Các cuộc kiểm tra | Vụ TCCB; Vụ Thanh tra- Kiểm tra và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố | Định kỳ, đột xuất |
6 | Xây dựng Quy trình thu thập, xử lý thông tin phục vụ quản lý rủi ro của ngành Hải quan. | Quy trình | Cục QLRR | Quý II/2018 |
7 | Xây dựng các giải pháp kỹ thuật để phòng ngừa, quản lý, kiểm tra việc, công chức hải quan, đối tượng bên ngoài thao tác, can thiệp, sửa chữa dữ liệu trên hệ thống không thuộc trách nhiệm được giao. |
| Cục CNTT và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố | Thường xuyên |
8 | Tiếp tục chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ trên hệ thống, các phần mềm quản lý. |
| Cục GSQL, Cục CNTT &TKHQ | Quý II/2018 |
9 | Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trị giá tính thuế, mã số, thuế suất theo biểu thuế, số lượng, chủng loại khai báo hải quan, ưu đãi về thuế đối với hàng hóa XNK. Cần quản lý, giám sát chặt chẽ hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng. |
| Cục Thuế XNK, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố | Thường xuyên |
10 | Xây dựng, hoàn thiện quy trình kiểm định | Quy trình của Tổng cục | Cục Kiểm định Hải quan | Quý II/2018 |
11 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về việc xây dựng kế hoạch kiểm tra sau thông quan phải quy định mỗi năm KTSTQ bao nhiêu doanh nghiệp XNK để đánh giá sự tuân thủ; | Văn bản Tổng cục | Cục Kiểm tra STQ | Quý I/2018 |
12 | Xây dựng các kế hoạch, chuyên đề và tổ chức đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại có hiệu quả, trong đó tập trung vào các đối tượng, địa bàn trọng điểm, các mặt hàng, loại hình có độ rủi ro cao. | Kế hoạch | Cục Điều tra chống buôn lậu | Quý II/2018 |
13 | Hướng dẫn công tác điều tra, xác minh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của các doanh nghiệp, kể cả đối với công chức, viên chức Hải quan và các cá nhân, tổ chức có liên quan (hãng tàu, doanh nghiệp giao nhận, vận tải, các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; các tổ chức giám định...) theo đúng quy định. | Văn bản hướng dẫn | Cục Điều tra chống buôn lậu | Quý II/2018 |
14 | Xây dựng quy định về chế tài xử lý cụ thể đối với công chức, viên chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy trình thủ tục hải quan để thực hiện thống nhất trong toàn ngành | Quy định của Tổng cục | Vụ Tổ chức cán bộ | Quý II/2018 |
15 | Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, hiệu quả sử dụng đối với trang thiết bị phục vụ quy trình nghiệp vụ hải quan và phục vụ công tác chống buôn lậu | Kế hoạch kiểm tra nội bộ | Cục TVQT, Cục GSQL, Cục ĐTCBL và Vụ TTKT | Theo kế hoạch |
16 | Tiếp tục duy trì tiếp nhận thông tin qua đường dây nóng, duy trì nghiêm túc chế độ trực ban, giám sát trực tuyến; vận hành có hiệu quả Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, hệ thống quản lý, giám sát hải quan tại cảng biển, sân bay, thủ tục hải quan điện tử, về việc thực hiện thí điểm nộp thuế điện tử 24/7 qua ngân hàng... nhằm thực hiện hoàn thành nhiệm vụ quản lý, hiện đại hóa hải quan, góp phần phòng ngừa vi phạm, tiêu cực, tham nhũng có hiệu quả. |
| Cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và các Chi cục Hải quan |
|
17 | Xử lý kịp thời, nghiêm túc đối với trường hợp vi phạm kỷ cương, kỷ luật, tiêu cực, tham nhũng; xem xét, xử lý trách nhiệm nghiêm túc đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị khi để CBCC vi phạm. |
| Vụ TCCB và Các đơn vị thuộc, trực thuộc TCHQ | Xử lý kịp thời (nếu có) |
- 1Kế hoạch 31/KH-BCĐTKLPCTN năm 2016 tổ chức Hội nghị toàn quốc tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Ban Chỉ đạo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng ban hành
- 2Kế hoạch 360/KH-BYT năm 2016 công tác phòng, chống tham nhũng của Bộ Y tế
- 3Quyết định 318/QĐ-BKHCN năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Quyết định 774/QĐ-BNN-TTr về Kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 5Quyết định 891/QĐ-BNN-TC về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 6Quyết định 452/QĐ-BTTTT về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 3Quyết định 225/QĐ-TCHQ năm 2011 về Tuyên ngôn phục vụ khách hàng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 5Quyết định 1458/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy định chế độ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 7Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 8Quyết định 45/QĐ-BTC năm 2014 Quy chế phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính
- 9Luật Hải quan 2014
- 10Quyết định 952/QĐ-TCHQ năm 2015 sửa đổi nội dung của tuyên ngôn phục vụ khách hàng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Quyết định 65/2015/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 31/KH-BCĐTKLPCTN năm 2016 tổ chức Hội nghị toàn quốc tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Ban Chỉ đạo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng ban hành
- 13Kế hoạch 360/KH-BYT năm 2016 công tác phòng, chống tham nhũng của Bộ Y tế
- 14Quyết định 188/QĐ-TCHQ năm 2017 về Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 16Chỉ thị 555/CT-TCHQ về triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2018 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 17Quyết định 318/QĐ-BKHCN năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 18Quyết định 156/QĐ-TCHQ phê duyệt Kế hoạch kiểm tra nội bộ của Tổng cục Hải quan năm 2018
- 19Quyết định 774/QĐ-BNN-TTr về Kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 20Quyết định 891/QĐ-BNN-TC về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 21Quyết định 452/QĐ-BTTTT về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông
Quyết định 413/QĐ-TCHQ về Kế hoạch phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Tổng cục Hải quan
- Số hiệu: 413/QĐ-TCHQ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/02/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Văn Cẩn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định