- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư 210/2010/TT-BTC quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về quy định trình tự lập, gửi, xét duyệt, thẩm định, thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với nguồn vốn đầu tư do ngân sách cấp xã, phường, thị trấn quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 413/2011/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 17 tháng 3 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 25/TTr-STC ngày 28/02/2011 và Báo cáo thẩm định số 59/BC-STP ngày 07/3/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, xã theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VIỆC QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH HUYỆN, XÃ THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 413/2011/QĐ-UBND ngày 17/3/2011 của UBND tỉnh)
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là ngân sách huyện, xã) theo niên độ ngân sách hàng năm (sau đây gọi tắt là quyết toán năm), bao gồm: lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán.
Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các Ban Quản lý dự án, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã và Kho bạc nhà nước huyện thực hiện việc lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán theo nội dung, nguyên tắc, thời hạn quy định này.
1. Vốn trong dự toán ngân sách nhà nước:
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã giao hàng năm;
b) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch năm trước được Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định bằng văn bản chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác của ngân sách nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản được cơ quan có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách năm sau thì không lập báo cáo quyết toán năm, nhưng lập báo cáo tổng hợp gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã theo dõi.
Điều 4. Trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán năm
1. Nguồn vốn do ngân sách cấp huyện quản lý:
a) Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) lập báo cáo quyết toán năm, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã.
b) Kho bạc nhà nước huyện, thị xã tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác thuộc ngân sách huyện, thị quản lý do Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã.
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án); tổng hợp, lập báo cáo gửi Sở Tài chính; tổng hợp vào quyết toán ngân sách huyện, thị xã hàng năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã để trình Hội đồng nhân dân huyện, thị xã phê chuẩn.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm của chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) lập chưa đúng quy định, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã thông báo cho các đơn vị hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định.
d) Chậm nhất sau 05 ngày (kể từ ngày được Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn quyết toán ngân sách huyện, thị xã), UBND huyện, thị xã gửi Sở Tài chính Nghị quyết phê chuẩn quyết toán và báo cáo quyết toán năm (nếu có thay đổi) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Nguồn vốn do ngân sách cấp xã, phường, thị trấn quản lý (sau đây gọi tắt là ngân sách xã):
a) Ban quản lý dự án lập báo cáo quyết toán năm, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã.
b) Kho bạc nhà nước huyện, thị xã tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác thuộc ngân sách xã do Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi UBND xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã.
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các Ban quản lý dự án; tổng hợp và lập báo cáo gửi Sở Tài chính, đồng thời gửi UBND xã tổng hợp vào quyết toán ngân sách xã hàng năm để trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm của các Ban quản lý dự án lập chưa đúng quy định, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã thông báo cho các đơn vị hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định.
d) Chậm nhất sau 05 ngày (kể từ ngày được Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn quyết toán ngân sách xã), UBND xã gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 5. Nội dung báo cáo quyết toán
1. Phần số liệu:
a) Đối với chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) thực hiện các biểu (ban hành kèm theo Quy định này):
Biểu số 01/CĐT về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước phần thanh toán kế hoạch vốn được giao trong năm;
Biểu số 02/CĐT về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước phần thanh toán kế hoạch vốn kéo dài năm trước chuyển sang;
Biểu số 03/CĐT về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước phần thanh toán tạm ứng năm trước chuyển sang;
Biểu số 04/CĐT về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu có).
Các chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) phải đối chiếu số liệu về kế hoạch và vốn đã thanh toán với Kho bạc nhà nước huyện trước khi lập báo cáo quyết toán năm. Đối với ngân sách cấp xã, Kho bạc nhà nước huyện phối hợp với UBND xã rà soát, đối chiếu, bảo đảm khớp đúng số liệu giữa Kho bạc nhà nước và kế toán xã. Kết quả đối chiếu là cơ sở để UBND xã báo cáo quyết toán ngân sách xã.
b) Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã thực hiện các biểu (ban hành kèm theo Quy định này):
Mẫu số 01/TBTĐ: Thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án).
Biểu số 01/CQTH về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước.
Biểu số 02/CQTH về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu có).
c) Đối với Kho bạc nhà nước huyện, thị: Thực hiện biểu mẫu theo quy định tại thông tư 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính.
2. Phần thuyết minh:
a) Đối với Chủ đầu tư (hoặc Ban Quản lý dự án): Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
b) Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị: Báo cáo tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn so với kế hoạch được giao; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
Điều 6. Nội dung thẩm định báo cáo quyết toán năm
Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã:
a) Kiểm tra, xác định sự phù hợp về tổng nguồn vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) và báo cáo tổng hợp quyết toán của Kho bạc nhà nước huyện.
b) Kiểm tra, xác định sự phù hợp về danh mục dự án giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) và Kho bạc nhà nước huyện.
c) Kiểm tra, so sánh kế hoạch vốn và số vốn thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) và Kho bạc nhà nước huyện. Xác định số vốn được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn huỷ bỏ.
d) Các nhận xét khác.
Điều 7. Các nguyên tắc quyết toán năm
1. Đối với chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án), thời hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31 tháng 01 năm sau và lập báo cáo quyết toán theo mẫu biểu số 01/CĐT tại quy định này.
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép kéo dài thời hạn thanh toán sau thời hạn khóa sổ trên, thì vốn thanh toán sau thời hạn khóa sổ được quyết toán vào ngân sách nhà nước năm sau.
2. Vốn thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm, bao gồm:
a) Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn được giao trong năm kế hoạch, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ.
Trường hợp trong kế hoạch vốn đầu tư được giao có bố trí để thu hồi số vốn đã được ngân sách nhà nước ứng trước dự toán của các dự án, số vốn quyết toán là tổng số thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết niên độ quyết toán, bao gồm cả phần thanh toán khối lượng hoàn thành của kế hoạch ứng trước
b) Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn thuộc kế hoạch năm trước được phép chuyển năm sau chi tiếp, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ.
c) Thanh toán từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ các khoản đã tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ các năm trước chuyển sang năm kế hoạch.
3. Trường hợp các dự án đầu tư thuộc kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép chuyển năm sau chi tiếp, thì số vốn thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số vốn thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách (31 tháng 01 năm sau). Vốn thanh toán sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước được quyết toán vào ngân sách năm sau.
4. Đối với số vốn tạm ứng theo chế độ quy định chưa thu hồi không đưa vào quyết toán niên độ ngân sách của năm kế hoạch, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán và quyết toán theo quy định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
5. Số liệu báo cáo phải được phản ánh chi tiết theo nguồn vốn, trong đó chi tiết vốn trong nước và vốn ngoài nước (nếu có).
Điều 8. Thời hạn gửi báo cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm
Thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh về “Quy định thời gian gửi và thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị gửi ý kiến về Sở Tài chính để xem xét, giải quyết theo quy định.
Phòng Tài chính.... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /20../TB - | ....., ngày tháng năm 20… |
Căn cứ Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, xã theo niên độ ngân sách hàng năm.
Sau khi tiến hành thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách năm 20... của ..........................................................; ............ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Nhận xét chung về công tác quyết toán năm, về việc chấp hành thời gian gửi báo cáo và các nội dung, biểu mẫu báo cáo.
2. Về nội dung:
- Xác định sự phù hợp về tổng nguồn vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của các Ban QLDA và Kho bạc nhà nước huyện.
- Xác định, so sánh danh mục dự án giữa báo cáo quyết toán của các Ban QLDA và Kho bạc nhà nước huyện.
- Xác định, so sánh kế hoạch vốn và số vốn thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết toán các Ban quản lý dự án và kho bạc nhà nước huyện. Xác định số vốn được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn huỷ bỏ.
- Xác định số vốn quyết toán năm.
- Các nhận xét khác.
(Chi tiết theo biểu số liệu đính kèm)
3. Kiến nghị:
4. Các Ban QLDA chịu trách nhiệm đối chiếu, xử lý các số liệu chênh lệch của từng dự án (nếu có); số liệu thanh toán, phải khớp đúng với số liệu của Kho bạc nhà nước huyện.
| Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch (Ký tên, đóng dấu) |
- 1Quyết định 2921/QĐ-UB-THĐN năm 1994 ban hành quy chế tạm thời về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn hoàn thành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 1674/QĐ-UB-KT năm 1995 Quy chế về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sửa chữa lớn hoàn thành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 101/2009/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tất toán tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước Thành phố đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 216/2005/QĐ-UB về việc xử lý vi phạm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về quy định trình tự lập, gửi, xét duyệt, thẩm định, thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với nguồn vốn đầu tư do ngân sách cấp xã, phường, thị trấn quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 1Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về quy định trình tự lập, gửi, xét duyệt, thẩm định, thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với nguồn vốn đầu tư do ngân sách cấp xã, phường, thị trấn quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 2921/QĐ-UB-THĐN năm 1994 ban hành quy chế tạm thời về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn hoàn thành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 1674/QĐ-UB-KT năm 1995 Quy chế về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sửa chữa lớn hoàn thành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 101/2009/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tất toán tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước Thành phố đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 216/2005/QĐ-UB về việc xử lý vi phạm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 8Thông tư 210/2010/TT-BTC quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 413/2011/QĐ-UBND ban hành quy định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, xã theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 413/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Ngọc Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2011
- Ngày hết hiệu lực: 15/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực