Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2011/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 22 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Đề án Quỹ quốc phòng - an ninh ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Xét đề nghị của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ quốc phòng - an ninh cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum, với một số nội dung cơ bản như sau:
1. Đối tượng:
a. Đối tượng vận động, khuyến khích đóng góp: Hộ gia đình cư trú trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức xã hội nghề nghiệp của địa phương và Trung ương có trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh Kon Tum; hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, xí nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
b. Đối tượng không vận động, khuyến khích đóng góp:
- Hộ nghèo được cấp có thẩm quyền công nhận;
- Hộ gia đình thuộc các đối tượng theo Khoản 1, Điều 2, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng được cơ quan thẩm quyền công nhận;
- Hộ gia đình cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, biên giới;
- Hộ gia đình có quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; hộ gia đình có cán bộ, chiến sỹ Dân quân nòng cốt đang thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ.
- Hộ gia đình người già neo đơn, không có lương hưu; hộ gia đình có lao động chính duy nhất là người tàn tật, người không có khả năng lao động, người mất sức lao động có đời sống khó khăn.
- Trường hợp các đối tượng trên có điều kiện, tự nguyện đăng ký đóng góp cho Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn thì bộ phận quản lý Quỹ cấp xã trân trọng tiếp nhận bổ sung nguồn thu vào Quỹ theo quy định.
2. Mức vận động, khuyến khích đóng góp:
a. Đối với hộ gia đình:
- Hộ gia đình cư trú tại các phường, thị trấn: 20.000 đồng/hộ/năm.
- Hộ gia đình cư trú tại các xã: 15.000 đồng/hộ/năm.
b. Đối với hộ sản xuất, kinh doanh:
- Hộ sản xuất, kinh doanh có thuế môn bài bậc 1, 2: 160.000 đồng/hộ/năm.
- Hộ sản xuất, kinh doanh có thuế môn bài bậc 3, 4: 120.000 đồng/hộ/năm.
- Hộ sản xuất, kinh doanh có thuế môn bài bậc 5, 6: 80.000 đồng/hộ/năm.
c. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức khác: 140.000 đồng/đơn vị/năm.
d. Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã: 180.000 đồng/đơn vị/năm.
e. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh, công ty liên doanh, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 200.000 đồng/đơn vị/năm.
3. Phân bổ nguồn thu Quỹ:
Toàn bộ số tiền Quỹ vận động được để lại 100% (một trăm phần trăm) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, kết hợp với ngân sách cấp xã cân đối chi cho công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
4. Đối với các xã biên giới, xã đặc biệt khó khăn thuộc diện không vận động các hộ gia đình đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh, giao Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí ngân sách để đảm bảo cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
Điều 3. Sở Tài chính, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp hướng dẫn triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 4. Giám đốc Sở Tài chính, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01-01-2012./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2011/QĐ-UBND về thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND về thành lập quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Nghị quyết 18/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 24/2009/NQ-HĐND về chủ trương vận động lập quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 41/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành không còn phù hợp với quy định của pháp luật
- 7Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2017
- 1Quyết định 41/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành không còn phù hợp với quy định của pháp luật
- 2Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2017
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 4Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 5Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án Quỹ quốc phòng - an ninh ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2011/QĐ-UBND về thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND về thành lập quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10Nghị quyết 18/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 24/2009/NQ-HĐND về chủ trương vận động lập quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 41/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ quốc phòng - an ninh cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 41/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra