Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2014/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 22 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 348/2014/NQ-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 19/2009/QĐ-UB ngày 22 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điên Biên về việc quy định mức thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34 /2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Điện Biên)
Quy chế này quy định việc thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh.
1. Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn thuộc đối tượng đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Nguyên tắc thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Quỹ quốc phòng - an ninh được lập ở cấp xã, do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã; Chủ tài khoản Quỹ quốc phòng - an ninh là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thu, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Việc đóng góp, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh thực hiện theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật.
3. Quỹ quốc phòng - an ninh được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện để theo dõi toàn bộ các khoản thu, chi của Quỹ và được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã để giao dịch.
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 4. Đối tượng đóng góp và đối tượng miễn đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Đối tượng đóng góp
- Hộ gia đình, bao gồm: Hộ có cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể và hộ không sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Cơ quan (là những đơn vị có con dấu riêng và tài khoản riêng).
+ Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; cơ quan Đảng; tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (gọi chung là các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh);
+ Các phòng, ban, cơ quan, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; cơ quan Đảng; tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp thuộc huyện (gọi chung là các cơ quan, tổ chức cấp huyện);
+ Cơ quan, tổ chức cấp xã.
- Các tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
- Công dân trong độ tuổi lao động (nam đủ 18 đến 60 tuổi, nữ đủ 18 đến 55 tuổi) có đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký tạm trú trên địa bàn tỉnh Điện Biên thời gian từ 06 tháng trở lên.
2. Đối tượng miễn đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
- Hộ gia đình có Bà Mẹ Việt Nam anh hùng;
- Hộ gia đình người già neo đơn, không có lương hưu;
- Hộ gia đình liệt sỹ (đang hưởng chế độ tuất), hộ thương binh và người mất sức lao động từ 61% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng, cán bộ, chiến sỹ đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
- Hộ gia đình đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ nghèo; Hộ có người nhiễm chất độc da cam/dioxin đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
1. Đối với các cơ quan, đơn vị
- Cơ quan tổ chức cấp tỉnh: 400.000 đồng/đơn vị/năm;
- Cơ quan tổ chức cấp huyện: 300.000 đồng/đơn vị/năm;
- Cơ quan tổ chức cấp xã: 200.000 đồng/đơn vị/năm.
2. Doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Đóng góp theo bậc thuế môn bài:
- Thuế môn bài bậc 1: 500.000 đồng/đơn vị/năm;
- Thuế môn bài bậc 2: 400.000 đồng/đơn vị/năm;
- Thuế môn bài bậc 3: 300.000 đồng/đơn vị/năm;
- Thuế môn bài bậc 4: 200.000 đồng/đơn vị/năm;
3. Mức đóng góp đối với hộ gia đình, cá nhân
- Hộ gia đình cư trú tại các phường, thị trấn: 15.000 đồng/hộ/năm;
- Hộ gia đình cư trú tại các xã: 10.000 đồng/hộ/năm;
- Cá nhân không sinh sống theo hộ gia đình tại các địa bàn: 5.000 đồng/người/năm;
- Hộ gia đình sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Đóng góp theo bậc thuế môn bài, cụ thể:
- Thuế môn bài bậc 1, bậc 2: 100.000 đồng/hộ/năm;
- Thuế môn bài từ bậc 3 đến bậc 6: 50.000 đồng/hộ/năm.
4. Ngoài mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh quy định tại khoản 1,2,3 Điều này, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp cao hơn mức quy định vào Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Các đối tượng miễn đóng góp (tại khoản 2, Điều 4 Quyết định này) nếu có nguyện vọng tham gia đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh đều được khuyến khích và tiếp nhận.
PHƯƠNG THỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 6. Phương thức thu, nộp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Cơ quan thực hiện thu: Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Phương thức thu, nộp
- Bằng chuyển khoản: Đơn vị, tổ chức, cá nhân chuyển tiền vào tài khoản của Quỹ quốc phòng - an ninh;
- Bằng tiền mặt: Đóng góp trực tiếp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được Ủy ban nhân dân cấp xã ủy quyền thu bằng biên lai thu tiền do Sở Tài chính phát hành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Hàng năm Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch tổ chức thu Quỹ quốc phòng - an ninh, tạo sự đồng thuận và quyền đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và nhân dân bảo đảm chặt chẽ, thiết thực và hiệu quả; đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh. Đồng thời thông báo rộng rãi đến các hộ gia đình và cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp thuộc diện đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh.
4. Toàn bộ số tiền thu đóng góp xây dựng Quỹ quốc phòng - an ninh được nộp vào tài khoản tiền gửi khác, mở tại Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã, thành phố và được hạch toán vào quỹ chuyên dùng ngân sách xã theo quy định của Bộ Tài chính. Kết thúc năm ngân sách, kinh phí sử dụng không hết trong năm được chuyển sang năm sau thực hiện tiếp, không được dùng vào mục đích khác.
5. Quỹ quốc phòng - an ninh được tổ chức đóng góp vào tháng 5 hàng năm. Ngoài thời điểm nêu trên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thể đóng góp thêm vào bất cứ thời điểm nào trong năm.
Điều 7. Sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
Ủy ban nhân dân cấp xã được sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh như sau:
1. Chi cho công tác tổ chức thu với mức 10% trên tổng số thực thu để sử dụng: Mua biên lai ấn chỉ; Văn phòng phẩm; Hỗ trợ công tác thu Quỹ quốc phòng - an ninh;
2. Nguồn thu Quỹ quốc phòng - an ninh còn lại được cân đối, bố trí cho công tác quốc phòng - an ninh tại địa phương hàng năm theo một số nội dung chi như sau:
a) Chi hỗ trợ cho công tác huấn luyện dân quân tự vệ, các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở;
b) Chi tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, khen thưởng cho đơn vị cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc và phong trào quốc phòng toàn dân ở địa phương;
c) Chi tuyên truyền vận động phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, thực hiện nghĩa vụ quân sự, hỗ trợ cho công tác tuyển quân;
d) Chi hỗ trợ thăm hỏi cán bộ và nhân dân hy sinh hay bị thương trong khi thực hiện nhiệm vụ về công tác quốc phòng - an ninh;
e) Chi hỗ trợ mua sắm phương tiện công cụ hỗ trợ, bồi dưỡng cho lực lượng thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng - an ninh;
f) Chi hỗ trợ các hoạt động khác cho lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng Công an xã theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào các nội dung chi Quỹ quốc phòng - an ninh và tình hình thực tế ở địa phương để chủ động quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn cho phù hợp và đạt hiệu quả.
Điều 8. Kế toán, báo cáo quyết toán và công khai Quỹ
1. Quỹ được hạch toán theo hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và theo chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã do Bộ Tài chính quy định.
2. Đơn vị phải thực hiện nộp tiền vào ngân sách theo quy định, không được sử dụng kinh phí từ Quỹ quốc phòng - an ninh để chi cho các nội dung khác ngoài những nội dung nêu tại Điều 7 Quy chế này.
3. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 05 tháng 6), hàng năm (trước ngày 05 tháng 01 năm sau) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh (qua Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố) để tổng hợp gửi Sở Tài chính (trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng), hàng năm (trước ngày 15 tháng 01 năm sau).
4. Nội dung báo cáo
- Khái quát tình hình chung: Đơn vị hành chính, tổng số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; tổng số hộ gia đình cư trú trên địa bàn (phân tích chất lượng hộ gia đình không sản xuất kinh doanh, hộ gia đình có cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể ngành nghề, thu nhập).
- Kết quả đóng góp, thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh theo năm tài khóa (phản ánh bằng số liệu cụ thể).
- Phương hướng thu Quỹ quốc phòng - an ninh năm tới.
- Kiến nghị.
5. Nội dung công khai Quỹ quốc phòng - an ninh phải được thể hiện bằng văn bản đồng thời thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai tài chính đối với các Quỹ có vốn ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ khoản đóng góp của nhân dân.
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức tuyên truyền, vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh; bảo đảm thu, chi đúng quy định, chấp hành đúng quy định kế toán, tài chính hiện hành.
b) Hàng năm lập dự toán và quyết toán thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính Kế hoạch và cơ quan Quân sự cấp huyện.
c) Tổ chức kế toán và báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh đúng chế độ kế toán, tài chính hiện hành.
d) Đề nghị khen thưởng các đơn vị và cá nhân có thành tích; xử lý hoặc kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và quản lý thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh ở các xã, phường, thị trấn trực thuộc.
b) Hàng năm báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Tài chính về tình hình và kết quả đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
a) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh theo quy định tại Quy chế này.
b) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động Quỹ quốc phòng - an ninh trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Sở Tài chính: Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.
5. Kho bạc Nhà nước kiểm soát việc thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh theo đúng quy định của Pháp luật.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (Thông qua Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Sở Tài chính tỉnh) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 19/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Nghị quyết 177/2009/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 1997 Phê chuẩn lập quỹ an ninh và quốc phòng tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 291/2014/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Nghị quyết 59/2014/NQ-HĐND điều chỉnh mức trích lại cho phường, xã từ nguồn thu quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy định mức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 35/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 17/2013/QĐ-UBND
- 8Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 10Quyết định 03/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, kèm theo Quyết định 06/2013/QĐ-UBND
- 11Quyết định 41/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ quốc phòng - an ninh cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Nghị quyết 58/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 13Quyết định 27/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 14Quyết định 1329/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 (tính đến hết ngày 31/12/2017)
- 15Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 19/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 27/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 1329/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 (tính đến hết ngày 31/12/2017)
- 4Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 6Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 7Nghị quyết 177/2009/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 1997 Phê chuẩn lập quỹ an ninh và quốc phòng tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 291/2014/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Nghị quyết 59/2014/NQ-HĐND điều chỉnh mức trích lại cho phường, xã từ nguồn thu quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 11Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy định mức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Quyết định 35/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 17/2013/QĐ-UBND
- 13Nghị quyết 348/2014/NQ-HĐND quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 14Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 15Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 16Quyết định 03/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, kèm theo Quyết định 06/2013/QĐ-UBND
- 17Quyết định 41/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ quốc phòng - an ninh cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 18Nghị quyết 58/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 34/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Mùa A Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra