- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 4Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư 90/2004/TT-BTC hướng chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 73/2006/NQ-HĐND-K7 thông qua khung mức thu, chế độ thu nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VII, kỳ họp thứ 7 ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2007/QĐ-UBND | Thành phố Cao Lãnh, ngày 13 tháng 8 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ QUA CẦU LẤP VÒ, HUYỆN LẤP VÒ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐND.K7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VII thông qua tại kỳ họp thứ 7 khung mức thu, chế độ thu nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí qua cầu Lấp Vò, huyện Lấp Vò.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 109/2005/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định phí qua cầu Lấp Vò huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ THU PHÍ QUA CẦU LẤP VÒ, HUYỆN LẤP VÒ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
Tổ chức, cá nhân có phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định khi qua cầu Lấp Vò huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp phải nộp phí qua cầu.
Xe cứu thương; xe cứu hỏa; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp; xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão; xe hộ đê; xe chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh; người đi xe đạp; thương, bệnh binh (có giấy chứng nhận) hoặc thân nhân điều khiển phương tiện xe môtô chở thương bệnh binh; đoàn xe đưa tang; đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường; xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi có thảm họa hoặc vùng có dịch bệnh; xe cứu hộ, cứu nạn; các phương tiện tham gia giao thông đường bộ có vé “phí đường bộ toàn quốc”.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
STT | ĐỐI TƯỢNG CHỊU PHÍ | MỆNH GIÁ | |
Vé lượt (đ/vé/lươt) | Vé tháng (đ/vé/tháng) | ||
01 | Xe mô tô | 2.000 | 20.000 |
02 | Xe đẩy; xe lôi đạp | 1.000 | 10.000 |
03 | Xe lôi máy và các lọai xe tương tự | 2.000 | 20.000 |
04 | Xe ô tô đến 04 chỗ ngồi | 7.000 | 210.000 |
05 | Xe ô tô trên 04 chỗ ngồi đến dưới 12 chỗ ngồi; xe có tải trọng dưới 02 tấn. | 10.000 | 300.000 |
06 | Xe ô tô từ 12 chỗ đến dưới 30 chỗ ngồi; xe tải có tải trọng từ 02 tấn đến dưới 04 tấn | 15.000 | 450.000 |
07 | Xe ô tô từ 31 chỗ ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 04 tấn đến dưới 10 tấn | 20.000 | 600.000 |
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về phí và lệ phí.
Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai hoặc biên lai không đúng quy định.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền phí.
Việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ.
Khoản thu phí qua cầu Lấp Vò, Ngân sách huyện Lấp Vò hưởng 100% để sử dụng vào việc chi trả vốn vay đầu tư xây dựng cầu Lấp Vò.
Đơn vị tổ chức thu phí phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để theo dõi quản lý tiền phí. Định kỳ hàng tháng, đơn vị tổ chức thu phí phải nộp tiền phí thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước. Tiền phí qua cầu phải thực hiện thu từ người trúng thầu quyền khai thác phí qua cầu trong 06 tháng đầu năm của năm ký hợp đồng khai thác phí cầu.
Hàng năm, Chủ đầu tư xây dựng cầu phải lập dự toán trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt, căn cứ tiền phí do đơn vị tổ chức thu phí, Phòng Tài chính Kế hoạch lập thủ tục chuyển khoản từ tài khoản tạm giữ tiền phí sang tài khoản tiền giữ của đơn vị chủ đầu tư để tiến hành hoàn trả vốn vay cho Quỹ đầu tư Phát triển tỉnh Đồng Tháp theo quy định.
Điều 6. Tổ chức đấu giá quyền khai thác.
Hàng năm, Uỷ ban nhân dân huyện Lấp Vò chỉ đạo cho các đơn vị chức năng thực hiện việc khảo sát về lượng khách và các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ qua cầu, số tiền phí thu được của năm trước, khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo, để làm cơ sở dự kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương; tiến hành tổ chức việc đấu giá khai thác phí qua cầu Lấp Vò theo đúng quy định.
Để đảm bảo tính công bằng và tăng thu Ngân sách nhà nước, cơ quan chủ trì đấu giá phải thông báo công khai, rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân về thời gian và địa điểm tổ chức đấu giá theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc đấu giá quyền khai thác phí qua cầu Lấp Vò của năm sau phải thực hiện xong trước ngày 15 tháng 12 của năm trước.
Điều 7. Thành phần tổ chức đấu giá.
Uỷ ban nhân dân huyện Lấp Vò quyết định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Huyện làm Chủ tịch Hội đồng, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các Uỷ viên Hội đồng là đại diện của các cơ quan cấp huyện như: Chi cục Thuế, Thanh tra Nhà nước, Công an, phòng Giao thông - Xây dựng, Chủ đầu tư dự án cầu Lấp Vò và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có cầu Lấp Vò bắt qua.
Điều 8. Điều kiện và nội dung đấu giá.
1. Điều kiện tổ chức và tham gia đấu giá:
a) Việc đấu giá được thực hiện khi có 02 đối tượng trở lên cùng đăng ký tham gia đấu giá. Trong trường hợp chỉ có 01 đối tượng xin đăng ký tham gia đấu giá thì Hội đồng tổ chức bán đấu giá xem xét và quyết định.
b) Người tham gia đấu giá phải cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng; đảm bảo người và các phương tiện phục vụ thu phí theo quy định và không làm cản trở, ách tắt giao thông; nộp phí đấu giá theo quy định của Nhà nước; đặt cọc thấp nhất là 20% so với mức giá khởi điểm (tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả lại cho người không trúng đấu giá, sau khi đấu giá kết thúc, thời gian do Hội đồng đấu giá quyết định vào thời điểm phù hợp).
2. Nội dung đấu giá:
a) Mức giá khởi điểm: là mức giá do Hội đồng tổ chức bán đấu giá công bố. Mức giá khởi điểm phải đảm bảo các yêu cầu sau: đảm bảo sát với tổng số thu phí của một vài năm trước; được hình thành trên cơ sở mức giá thu phí kèm theo quy định này.
b) Nêu rõ về các nội dung: đối tượng thu; mức thu; phạm vi; ranh giới; thời gian và số lần nộp tiền trúng đấu giá vào Ngân sách nhà nước.
c) Thời gian thực hiện quyền khai thác phí qua Cầu Lấp Vò là 01 (một) năm.
Tùy tình hình thực tế, người chủ trì buổi đấu giá quyết định phương thức đấu giá (bằng miệng hoặc thăm kín).
Người trúng đấu giá là người trả giá cao nhất. Người trúng đấu giá được nhận quyền khai thác phí qua cầu Lấp Vò trong thời gian 01 (một) năm.
Điều 10. Giao, nhận quyền khai thác phí qua cầu Lấp Vò.
1. Đối với người trúng đấu giá quyền khai thác:
a) Ký hợp đồng nhận quyền khai thác phí qua cầu với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lấp Vò.
b) Được thu phí qua cầu theo hợp đồng đã ký; được hưởng toàn bộ phần thu vượt so với số tiền trúng đấu giá, nếu lỗ thì tự bù đắp chi phí; được đảm bảo các quyền lợi khác theo hợp đồng đã ký.
c) Nộp 100% số tiền trúng đấu giá vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” của Phòng Tài chính Kế họach huyện Lấp Vò theo hợp đồng đã ký; thực hiện thu phí theo mức thu do Nhà nước quy định; thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
2. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lấp Vò:
a) Thực hiện ký hợp đồng giao quyền khai thác phí qua cầu Lấp Vò với người trúng đấu giá.
b) Căn cứ vào yêu cầu trả nợ vốn vay mà quy định cụ thể về thời gian, số lần nộp tiền vào tài khoản “ tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải nộp dứt điểm trong 06 tháng đầu năm.
c) Kiểm tra việc thu phí đối với người nhận quyền khai thác; xử lý (hoặc trình cấp thẩm quyền xử lý) theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với các trường hợp thực hiện không đúng theo hợp đồng đã ký.
d) Phối hợp với Chi cục thuế Huyện hướng dẫn và đôn đốc người trúng đấu giá nộp số tiền người trúng đấu giá theo hợp đồng đã ký và các khoản thuế vào Ngân sách nhà nước.
đ) Thực hiện niêm yết giá thu phí qua cầu ở các trạm thu phí hai bên đầu cầu.
e) Đảm bảo các quyền lợi cho người trúng đấu giá quyền khai thác theo hợp đồng đã ký.
Điều 11. Đăng ký, kê khai và sử dụng chứng từ thu phí.
a) Các tổ chức, cá nhân nhận quyền khai thác phí qua cầu Lấp Vò, căn cứ vào hợp đồng đã ký với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lấp Vò thực hiện đăng ký, kê khai với Chi cục thuế huyện Lấp Vò để nhận mẫu biểu chứng từ thu do ngành thuế phát hành.
b) Khi thu phí qua cầu Lấp Vò phải cấp chứng từ thu cho người nộp tiền; nghiêm cấm việc thu phí qua cầu không sử dụng chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.
Điều 12. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Lấp Vò có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.
Điều 13. Cơ quan Thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 14. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc quản lý, thu, nộp phí qua cầu Lấp Vò thuộc huyện Lấp Vò; trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế từng thời điểm./.
- 1Nghị quyết 89/2012/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua cầu thị trấn Hòn Đất, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
- 2Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua cầu thị trấn Hòn Đất, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
- 3Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua cầu thị trấn Sóc Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
- 4Quyết định 09/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thu phí qua cầu Thanh Mỹ - Mỹ Lợi B, huyện Tháp Mười kèm theo Quyết định 01/2012/QĐ-UBND do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Quyết định 1417/QĐ-UBND năm 2006 về điều chỉnh quy định thu phí qua cầu Bính đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy hai bánh và xe gắn máy ba bánh do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 4Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 5Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Thông tư 90/2004/TT-BTC hướng chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 73/2006/NQ-HĐND-K7 thông qua khung mức thu, chế độ thu nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VII, kỳ họp thứ 7 ban hành
- 9Nghị quyết 89/2012/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua cầu thị trấn Hòn Đất, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
- 10Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua cầu thị trấn Hòn Đất, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
- 11Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua cầu thị trấn Sóc Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
- 12Quyết định 09/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thu phí qua cầu Thanh Mỹ - Mỹ Lợi B, huyện Tháp Mười kèm theo Quyết định 01/2012/QĐ-UBND do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 13Quyết định 1417/QĐ-UBND năm 2006 về điều chỉnh quy định thu phí qua cầu Bính đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy hai bánh và xe gắn máy ba bánh do thành phố Hải Phòng ban hành
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định về thu phí qua cầu Lấp Vò, huyện Lấp Vò do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 41/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Võ Trọng Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/08/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực