Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2006/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 19 tháng 5 năm 2006 |
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/TT-LT ngày 29/3/1997 của Bộ Giao thông Vận tải và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải và Sở Giao thông công chính ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại công văn số 221/CV.GTVT.TC ngày 07/3/2005, Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 53/BC- STP ngày 30/6/2005 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 929/TTr-SNV ngày 27/7/2005 về tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2468/QĐ.UBT ngày 28/7/1997 của UBND tỉnh về việc ban hành bản quy chế tổ chức hoạt động của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Giao thông Vận tải, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo quyết định số : 41/2006/QĐ-UBND ngày 19/5/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đồng Nai là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Sở Giao thông vận tải (sau đây viết tắt là Sở GTVT) chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông Vận tải trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản ở Kho bạc Nhà nước Đồng Nai.
Trụ sở Sở Giao thông Vận tải đặt tại số 18 đường Phan Chu Trinh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý của Sở GTVT theo quy định của pháp luật;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình giao thông vận tải quan trọng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở GTVT phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng và quy hoạch phát triển ngành; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở GTVT theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Sở;
1. Tổ chức quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy nội địa của tỉnh quản lý, của quốc gia được Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý và đảm bảo giao thông trên các tuyến do tỉnh quản lý;
2. Thiết lập và thông báo, chỉ dẫn hệ thống giao thông do tỉnh trực tiếp quản lý. Thực hiện các quy định của Bộ GTVT về tải trọng và đặc tính kỹ thuật của phương tiện, được phép lưu hành trên hệ thống giao thông của tỉnh để đảm bảo an toàn giao thông và kết cấu các công trình giao thông;
3. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa trên các tuyến do tỉnh quản lý;
Tổ chức thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền các luận chứng xin cấp phép xây lắp công trình vượt đường, giao cắt… có liên quan đến kết cấu và ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn giao thông của cầu, đường do tỉnh quản lý (trừ đường đô thị);
4. Đối với đường đô thị việc quản lý bảo trì và khai thác như quy định ở khoản 1, 2, 3 của điều này do Sở Xây dựng thực hiện.
5. Thẩm định và đề xuất trình UBND tỉnh phân loại cấp đường và phân cấp quản lý, định kỳ cấp phép sử dụng, khai thác hoặc đình chỉ khai thác sử dụng các công trình, các tuyến giao thông do tỉnh trực tiếp quản lý (trừ đường đô thị);
Cấp phép các trường hợp đào phạm lề đường, mặt đường, tham mưu cho UBND tỉnh cấp phép các trường hợp đào băng ngang đường thuộc tỉnh quản lý (trừ đường đô thị);
6. Kiểm tra và có ý kiến đồng ý bằng văn bản đối với cơ quan, đơn vị có nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu (ở khoản 2 Điều 23 Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ) thuộc dự án nhóm B, C liên quan đến phạm vi đất dành cho đường bộ thuộc đường địa phương (ngoài đô thị) và các công trình xây dựng mới, sửa chữa nhưng chưa đến mức lập dự án liên quan đến các đường thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
7. Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của địa phương (trừ đường đô thị).
1. Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng vận tải của địa phương để đáp ứng nhu cầu vận tải trong tỉnh. Quản lý tuyến vận tải khách đường bộ trong tỉnh và Đồng Nai đi các tỉnh, thành phố khác trong cả nước.
2. Quản lý hệ thống bến đò, bến thủy nội địa hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo phân cấp quản lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Giúp UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định các loại phí, lệ phí trong lĩnh vực Giao thông Vận tải theo sự phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo dõi quản lý cước vận tải theo phân cấp quản lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Độc lập hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan, đảm bảo an toàn cho phương tiện vận tải, người và tài sản trên phương tiện đó hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Về xây dựng giao thông
1. Xây dựng trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về phát triển hệ thống giao thông, cảng, bến xe trên địa bàn tỉnh và tổ chức chỉ đạo thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm định thiết kế cơ sở các công trình xây dựng cơ bản trong lĩnh vực Giao thông Vận tải theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
3. Hướng dẫn kiểm tra công tác tổ chức đấu thầu, tư vấn và xây lắp các công trình xây dựng cơ bản trong lĩnh vực Giao thông Vận tải của tỉnh.
4. Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng các công trình giao thông của tỉnh theo đúng quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
5. Chủ trì soạn thảo các dự án đầu tư về Giao thông Vận tải trên địa bàn tỉnh (cả dự án liên doanh, liên kết với nước ngoài) để trình UBND tỉnh.
Điều 7. Quản lý nghiệp vụ - kỹ thuật giao thông vận tải
1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và quy định của pháp luật.
2. Đăng ký, kiểm tra kỹ thuật, cấp phép lưu thông đối với các phương tiện thi công công trình giao thông, các phương tiện vận tải đường thủy theo phân cấp quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Kiểm tra kỹ thuật, cấp phép lưu thông các phương tiện vận tải đường bộ theo quy định và phân cấp quản lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Xét duyệt thiết kế và thẩm định việc cải tạo phương tiện vận tải theo quy định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tham gia giám định kỹ thuật phương tiện vận tải theo yêu cầu của các tổ chức có thẩm quyền.
5. Quản lý công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
6. Quản lý môi trường lĩnh vực giao thông vận tải.
7. Thực hiện tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công chức, viên chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp ngành Giao thông Vận tải theo quy định và phân cấp quản lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
8. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn có quản lý lĩnh vực giao thông vận tải ở cấp huyện thuộc tỉnh.
1. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở GTVT; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở GTVT;
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở GTVT theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở GTVT theo quy định của pháp luật;
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chuyên ngành Giao thông Vận tải;
5. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở GTVT theo quy định của pháp luật;
6. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
7. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực ngành Giao thông Vận tải tại địa phương;
8. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 9. Chế độ làm việc và trách nhiệm của Giám đốc Sở GTVT
1. Giám đốc làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ; quyết định ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của các Phòng thuộc Sở GTVT và các đơn vị trực thuộc; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó;
2. Giám đốc chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung để UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các loại công việc về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
3. Giám đốc chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Sở GTVT chuẩn bị; về chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch công tác sau khi được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, về hiệu quả các dự án, các chương trình, đề án của Sở GTVT;
4. Giám đốc quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Sở GTVT và chịu trách nhiệm về các quyết định đó;
5. Giám đốc chịu trách nhiệm về những công việc do Sở GTVT trực tiếp quản lý. Chịu trách nhiệm liên đới về những công việc đã phân cấp cho chính quyền địa phương, đơn vị, (do Sở GTVT không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra để xảy ra sự cố, thảm họa nguy hiểm, thất thoát, thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước và nhân dân);
6. Giám đốc chịu trách nhiệm khi có những khuyết điểm về quản lý (để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, gây thiệt hại lớn trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc);
7. Giám đốc chịu trách nhiệm cuối cùng về những công việc đã phân công cho các Phó Giám đốc.
Điều 10. Trách nhiệm của Giám đốc đối với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước của Sở GTVT về ngành Giao thông Vận tải;
2. Không chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở GTVT lên UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh; Không ban hành những văn bản trái với quy định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; những vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao phải xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh;
3. Xây dựng đề án, chương trình trong lĩnh vực quản lý của Ngành trình UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Tham gia đầy đủ các phiên họp của UBND tỉnh (khi được mời dự), nếu Giám đốc không tham dự được các cuộc họp của UBND tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ của Sở GTVT có thể cử Phó Giám đốc dự thay (trường hợp cử chuyên viên dự họp thay thì lãnh đạo Sở GTVT phải báo cáo lý do và được chủ trì cuộc họp chấp thuận trước), tham gia ý kiến những vấn đề mà UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
5. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
6. Giám đốc chịu sự kiểm tra của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được UBND tỉnh phân công.
Điều 11. Trách nhiệm của Giám đốc đối với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND tỉnh.
1. Thực hiện những quy định quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của các cơ quan chuyên môn khác; không ban hành những văn bản trái với quy định của các Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác đã ban hành;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác để giải quyết những vấn đề quản lý Nhà nước do Sở GTVT phụ trách có liên quan đến chức năng của các cơ quan khác; trường hợp có ý kiến khác nhau thì Giám đốc trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
3. Các vấn đề trong văn bản do Giám đốc trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có liên quan đến các cơ quan chuyên môn khác, phải có ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó bằng văn bản. Các Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được văn bản, nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời coi như đã đồng ý.
Điều 12. Trách nhiệm của Giám đốc đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện mục tiêu, chương trình, quy hoạch phát triển, kế hoạch, dự án về ngành Giao thông Vận tải đã được phê duyệt; giải quyết các đề xuất, kiến nghị của Ủy ban nhân dân phù hợp với quy định quản lý Nhà nước về ngành Giao thông Vận tải;
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành Giao thông Vận tải;
TỔ CHỨC BỘ MÁY BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 13. Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và không quá ba Phó Giám đốc giúp việc. Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Giao thông Vận tải theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành và theo quy trình quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
Cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải gồm có :
1- Văn phòng;
2- Thanh tra;
3- Phòng Kế hoạch Giao thông;
4- Phòng Vận tải, Phương tiện và người lái; Các đơn vị sự nghiệp:
1- Trường Công nhân kỹ thuật Giao thông Vận tải;
2- Ban Quản lý dự án chuyên ngành Giao thông Vận tải;
3- Trung tâm Tư vấn Thẩm tra công trình giao thông;
4- Trung tâm sát hạch lái xe;
5- Đoàn quản lý bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa;
6- Cảng vụ đường thủy nội địa;
7- Trung tâm quản lý điều hành Vận tải hành khách công cộng.
(Các đơn vị sự nghiệp sẽ tổ chức hoạt động khi có quyết định thành lập)
Biên chế của Sở GTVT do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh được giao hàng năm.
Điều 14. Sở Giao thông vận tải do Giám đốc lãnh đạo, Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ của Sở GTVT và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về các mặt công tác do Bộ Giao thông Vận tải thống nhất quản lý.
Các Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 15. Các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở GTVT thực hiện chức năng nhiệm vụ theo từng lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở GTVT phân công. Giám đốc Sở GTVT ban hành bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở GTVT.
Điều 16. Sở Giao thông Vận tải bảo đảm chế độ giao ban hai tuần một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong hai tuần và xây dựng chương trình công tác cho hai tuần kế tiếp.
Sáu tháng họp giao ban 1 lần với Phòng Quản lý đô thị thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, Phòng Hạ tầng kinh tế các huyện. Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh hoặc của cấp trên có liên quan đến công tác giao thông vận tải.
Điều 17. Với UBND tỉnh Đồng Nai
Sở Giao thông Vận tải chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, Giám đốc Sở GTVT chấp hành các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh thường xuyên báo cáo công tác với UBND tỉnh theo chế độ quy định.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương của Bộ Giao thông Vận tải và của các ngành Trung ương có liên quan đến chương trình kế hoạch chung của tỉnh. Sở GTVT báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo việc tổ chức thực hiện.
Điều 18. Với Bộ Giao thông Vận tải
Sở Giao thông Vận tải chịu sự hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ các mặt công tác do Bộ Giao thông Vận tải phụ trách. Giám đốc Sở GTVT có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn và cung cấp thông tin tài liệu cho Bộ Giao thông Vận tải theo chế độ định kỳ và yêu cầu đột xuất.
Điều 19. Với cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh và của Tỉnh ủy
Sở Giao thông Vận tải tăng cường mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể quần chúng trên nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau theo chức năng của từng cơ quan để hoàn thành nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh và nhiệm vụ riêng của mỗi cơ quan.
Sở Giao thông Vận tải giữ quan hệ chặt chẽ với một số cơ quan sau đây:
1- Với các cơ quan chuyên môn chức năng tổng hợp của UBND tỉnh.
Sở Giao thông Vận tải có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với các cơ quan chức năng chuyên môn tổng hợp của UBND tỉnh để kịp thời tiếp nhận, phản ánh những thông tin về tình hình các mặt của tỉnh và các tài liệu cần thiết khác để phối hợp tham mưu UBND tỉnh; phối hợp xây dựng các đề án, phương án chuyên ngành, tổng hợp về kinh tế, chính trị, xã hội theo chỉ đạo của UBND tỉnh và của Chính phủ; Phối hợp hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở và giúp các sở, ban ngành chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành Giao thông Vận tải trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ ... tùy theo chức năng chuyên môn của từng ngành và theo chỉ đạo của UBND tỉnh để thực hiện chủ trương của Chính phủ.
2- Với các sở, ban, ngành khác :
Sở Giao thông Vận tải quan hệ phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành trong các lĩnh vực về giao thông vận tải;
Điều 20. Với UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện các kế hoạch công tác của Sở GTVT; và ngược lại, Sở GTVT có trách nhiệm lắng nghe ý kiến của UBND huyện, thị xã, thành phố trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan. Trong trường hợp giữa Sở GTVT và UBND huyện, thị xã, thành phố có vấn đề chưa nhất trí thì Sở GTVT phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
Sở Giao thông Vận tải có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý thống nhất của Sở GTVT đối với UBND huyện, thị xã, thành phố hoặc thông qua phòng Hạ tầng kinh tế huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố để tham mưu cho UBND huyện, thị xã, thành phố để thực hiện tốt công tác xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Điều 21. Với các đơn vị, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố có trụ sở tại tỉnh Đồng Nai
Thực hiện các mối quan hệ bình đẳng, cùng nhau trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất trong việc giải quyết các nhiệm vụ liên quan giữa đôi bên, trên cơ sở đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, chế độ quy định của Chính phủ và UBND tỉnh.
Được sự ủy nhiệm của UBND tỉnh về việc quản lý nhà nước trên địa bàn, Sở GTVT sẽ theo dõi và yêu cầu các đơn vị báo cáo tình hình các mặt công tác có liên quan đến các lĩnh vực: giao thông vận tải để phục vụ cho công tác chỉ đạo chung của UBND tỉnh.
Điều 22. UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện bản quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông Vận tải trong toàn tỉnh.
Điều 23. Bản quy định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung bản quy định này do UBND tỉnh xem xét quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan.
- 1Quyết định 70/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 1076/QĐ-SGTVT năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn do Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 3521/QĐ-SGTVT năm 2012 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu Quản lý đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Quyết định 91/2009/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đồng Nai
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 4Quyết định 70/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 1076/QĐ-SGTVT năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn do Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 3521/QĐ-SGTVT năm 2012 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu Quản lý đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 41/2006/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 41/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Võ Văn Một
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra