BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2001/QĐ-BCN | Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2001 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN ĐIỆN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
Căn cứ Quyết định số 22/1999/QĐ-TTg m\ngày 13 tháng 02 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án điện nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an toàn điện nông thôn" để áp dụng cho lưới điện hạ áp nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP |
VỀ AN TOÀN ĐIỆN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2001/QĐ-BCN ngày 30 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
2. Quy định này áp dụng cho công tác quản lý, thiết kế, nghiệm thu, vận hành và sửa chữa lưới điện hạ áp nông thôn.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân khi tiến hành công việc khác có khả năng gây sự cố lưới điện hoặc gây tai nạn điện có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này.
2. Chỉ được phép đóng điện công trình điện nông thôn khi:
a/ Chủ đầu tư công trình đã hoàn thành thủ tục nghiệm thu, có thành phần tham gia là đại diện cơ quan quản lý Nhà nước về điện tại địa phương và đại diện bên bán điện.
b/ Đơn vị quản lý điện nông thôn đã hoàn thành công tác tổ chức nhân sự; quy trình sổ sách, biểu mẫu, sơ đồ lưới điện; trang thiết bị vận hành, sửa chữa; trang bị an toàn lao động.
Đơn vị quản lý điện nông thôn nếu không đủ điều kiện tự tổ chức huấn luyện, có thể đề nghị Sở Công nghiệp hoặc Điện lực địa phương giúp đỡ, phối hợp để tổ chức huấn luyện, sát hạch an toàn điện cho thợ điện nông thôn. Kết quả sát hạch an toàn phải được lập thành biên bản, có đủ chữ ký của người kiểm tra và người được kiểm tra. Lãnh đạo đơn vị phải ký duyệt công nhận kết quả huấn luyện.
Sở Công nghiệp địa phương tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, sát hạch định kỳ 2 năm 1 lần đối với cán bộ quản lý điện nông thôn về các chế độ, chính sách và quy định của Nhà nước liên quan đến an toàn điện nông thôn.
KỸ THUẬT AN TOÀN ĐỐI VỚI LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP NÔNG THÔN
Mục 1: DÂY DẪN CỦA LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP TRÊN KHÔNG
Điều 7. Tiết diện dây dẫn điện:
1. Có thể dùng các loại dây dẫn sau đối với lưới điện hạ áp nông thôn: dây trần, dây bọc cách điện, cáp điện. Để đảm bảo điều kiện độ bền cơ học, dây dẫn đường trục hạ áp phải là dây nhiều sợi (cấm dùng dây dẫn một sợi hoặc một số sợi được tháo từ dây nhiều sợi ra), tiết diện dây không được nhỏ hơn quy định sau:
Loại dây | Điều kiện bình thường | Vượt đường giao thông và thông tin cấp I |
Dây nhôm (A) | 16 mm2 | 35 mm2 |
Dây nhôm lõi thép (AC) | 10 mm2 | 16 mm2 |
Dây đồng (M) | 10 mm2 | 16 mm2 |
Cáp thép (C) | 25 mm2 | cấm |
2. Đối với vùng ben biển và vùng gần nhà máy hoá chất cần sử dụng dây bọc cách điện, cáp điện, dây nhôm trần có lớp mỡ bảo vệ hoặc dây đồng để chống ăn mòn kim loại.
3. Dây dẫn đường trục hạ áp phải được tính toán đảm bảo công suất truyền tải có tính đến khả năng phát triển phụ tải trong 5 năm tới. Bán kính cấp điện ở khu vực dân cư tập trung không vượt quá 800m, khu vực thưa dân cư không vượt quá 1200m. Điện áp cuối đường trục không thấp hơn 90% so với điện áp danh định của lưới điện (xem phụ lục 1 về thông số kỹ thuật của một số dây dẫn).
4. Dây dẫn từ sau công tơ về gia đình phải dùng cáp 0,4 kV hoặc dây đồng bọc cách điện PVC, tiết diện một lõi dây không nhỏ hơn 2,5 mm2.
1. Dây dẫn đường trục hạ áp phải được nối bằng kẹp nối hoặc ống nối. Dây dẫn sau công tơ về gia đình được nối bằng cách tết xoắn hoặc hàn và mối nối phải được bọc cách điện.
2. Những mối nối của 2 kim loại khác nhau (ví dụ: nối dây đồng với dây nhôm) hoặc tiết diện dây khác nhau (ví dụ: nối dây AC35 với dây AC50) phải dùng kẹp nối dây chuyên dùng (ví dụ: kẹp nối đồng-nhôm); kẹp nối 35-50). Các mối nối này phải bố trí trên cột, không chịu lực kéo cơ học.
3. Các mối nối không được để ở giữa khoảng cột (chỗ võng nhất) để tránh nước mưa làm han rỉ. Mỗi dây trong một khoảng cột không được có quá một mối nối. Tại các khoảng vượt quan trọng như vượt đường xe lửa, đường ô tô, đường thông tin bưu điện cáp I, dây dẫn không được có mối nối.
Điều 9. Bố trí dây trần trên cột:
1. Khoảng cách ngang giữa các pha không được nhỏ hơn quy định sau:
Khoảng cột (m) | đến 30 | 40 | 50 | 60 | 70 | >70 |
Khoảng cách pha (cm) | 20 | 25 | 30 | 35 | 40 | 50 |
2. Khoảng cách thẳng đứng giữa các pha không được nhỏ hơn 40cm.
3. Khoảng cách giữa 2 mạch hạ áp đi chung cột không được nhỏ hơn 40cm.
4. Khoảng cách từ dây dẫn đến bề mặt của cột, xà không được nhỏ hơn 5cm.
5. Dây trung tính bố trí dưới các dây pha. Trường hợp các dây dẫn bố trí nằm ngang thì cho phép dây trung tính bố trí ngang với các dây pha.
6. Dây dùng cho chiếu sáng ngoài trời mắc chung cột với đường trục hạ áp cho phép bố trí dưới dây trung tính.
7. Cầu chì bảo vệ đặt trên cột phải bố trí thấp hơn các dây dẫn để thuận tiện cho việc sửa chữa thay chì.
2. Tại các cột rẽ nhánh, cột giao chéo phải lắp thêm xà phụ để đỡ sứ cho nhánh rẽ hoặc cho mạch giao chéo. Nếu cần bắt nhiều dây dẫn trên một sứ thì phải dùng sứ nhiều tán hoặc sứ đệm nhiều tầng. Cấm mắc nhiều dây dẫn chồng lên nhau trên một cổ sứ.
3. Tại các vị trí cột néo cuối, néo góc và các cột vượt đường ô tô, đường sắt, đường thông tin cấp I phải dùng xà kép, mỗi pha phải mắc trên hai sứ để tăng cường chịu lực và tránh tụt dây khi đứt dây ở khoảng cột kề.
4. Dây trung tính phải mắc vào sứ cách điện
5. Nếu dùng cáp điện treo trên dây văng (dây thép chịu lực dùng để đỡ cáp) thì các đầu dây văng phải được mắc qua sứ cách điện kiểu quả bàng để phòng chống rò điện hoặc xuất hiện dòng điện cảm ứng do sét, do đường dây cao áp đi gần gây nguy hiểm cho người sửa chữa điện. Dây văng phải có đường kính không được nhỏ hơn 4mm (f4) và phải được mạ kẽm chống rỉ. Khoảng cách từ sứ quả bàng đến cột điện hoặc đến kết cấu công trình là 25cm đến 30cm.
Điều 11. Cột của đường trục hạ áp:
1. Đường trục hạ áp có thể dùng cột thép, cột bê tông cốt thép, cột gỗ có chân chắp bằng bê tông cốt thép, cột gỗ đã được xử lý chống mối, mục. Nếu dùng cột gỗ, phải chọn loại gỗ có thớ dọc như thông, tùng, bách, phi lao. Không được dùng gỗ tạp. Độ thuôn của cột gỗ là 8 mm/m.
2. Tất cả các loại cột đều phải tính toán để đảm bảo làm việc bình thường trong điều kiện áp lực gió tiêu chuẩn lớn nhất theo khí hậu từng vùng, tần suất (chu kỳ lặp lại) 1 lần trong 10 năm. Đối với lưới điện hạ áp có cột cao dưới 12m, trị số áp lực gió tiêu chuẩn cho phép lấy giảm đi 15%. (Áp lực gió tiêu chuẩn theo vùng quy định trong TCVN 2737-1995). Đối với những vùng không có số liệu quan trắc, cho phép lấy tốc độ gió Vmax = 30 m/s để tính toán.
3. Hệ số an toàn của cột bê tông cốt thép, cột thép không được nhỏ hơn 2; cột gỗ không nhỏ hơn 3.
4. Cột của đường dây hạ áp phải bố trí đảm bảo an toàn: tránh khu vực bị xói lở; không gây cản trở việc qua lại của người, xe cộ; tránh đặt đối diện ngay trước cổng, cửa ra vào của nhà ở, cơ quan và các công trình xây dựng khác.
Điều 12. Tên gọi các kiểu cột được sử dụng khi xây dựng đường trục hạ áp:
Kiểu cột | Chỗ đặt cột và đặc điểm của cột |
Cột dỡ trung gian | Đặt trên các đoạn tuyến đi thẳng, không chịu lực căng của dây dẫn dọc tuyến |
Cột néo vượt | Đặt ở vị trí vượt qua các công trình khác trên đoạn tuyến thẳng, chịu được lực chênh lệch dọc tuyến |
Cột néo góc | Đặt ở vị trí đường dây thay đổi hướng, chịu lực căng tổng hợp theo đường phân giác trong của dây dẫn |
Cột néo cuối | Đặt ở đầu và cuối đường dây, chịu được lực căng của dây dẫn về một phía |
Cột rẽ nhánh, cột giao chéo | Có thể là một trong các loại cột đã nêu trên, tại đó thực hiện việc rẽ nhánh hoặc giao nhau của hai đường dây |
Tất cả các loại cột nêu trên đều có thể dùng thêm chân chống, dây néo hoặc dùng cột đúp cho phù hợp với điều kiện địa hình và trị số tính toán khi thiết kế. Dây néo có thể là cáp thép hoặc thép tròn được sơn hoặc mạ kẽm chống rỉ, tiết diện không được nhỏ hơn 25 mm2. Móng néo sử dụng loại móng bê tông mác 200 đúc sẵn, chôn sâu dưới mặt đất tự nhiên tối thiểu là 1,5m.
Điều 13. Xà của đường trục hạ áp:
1. Tuỳ theo sơ đồ bố trí dây dẫn trên cột để lựa chọn cấu hình xà như sau:
a/ Xà đơn: Dùng cho cột đỡ trung gian, mỗi pha được bắt trên 1 sứ cách điện.
b/ Xà kép: Dùng cho các cột néo vượt, néo góc, néo cuối. Mỗi pha được bắt trên 2 sứ cách điện để tăng cường chịu lực và tránh tụt dây khi đứt dây ở khoảng cột kề.
c/ Giá dọc: Dùng cho các cột khi bố trí dây dẫn thẳng đứng dọc theo thân cột.
2. Hệ số an toàn cơ học của xà thép không được nhỏ hơn 2; xà gỗ không được nhỏ hơn 3.
3. Các chi tiết của xà thép phải sơn hoặc mạ kẽm chống rỉ.
1. Móng cột điện hạ áp được thực hiện theo các phương án sau:
a/ Ở những vùng đất gò đồi không bị ngập nước (nơi đất rắn, khô) cho phép chôn cột trực tiếp không móng hoặc có móng kiểu thanh ngáng. Độ sâu chôn cột từ 12% đến 15% chiều cao cột. Đất lấp hố móng phải đổ từng lớp dày 20cm, đầm thật chặt và đắp cao hơn mặt đất tự nhiên khoảng 40cm để tránh xói lở.
b/ Ở các vùng đất bùn, cát và vùng đất có thể bị ngập nước, móng cột phải là móng bê tông. Cho phép thay đá dăm bằng gạch vụn loại tốt. nếu dùng cột gỗ ở vùng đất ẩm ướt, ngập nước thì phải có chân chắp bằng bê tông cốt thép. Độ sâu chôn cột từ 10% đến 14% chiều cao cột.
2. Hệ số an toàn của móng cột không được nhỏ hơn 1,3.
Mục 4: ĐƯỜNG DÂY HẠ ÁP TRÊN KHÔNG GIAO CHÉO VÀ ĐI GẦN VỚI CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
2. Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn điện hạ áp trên không (dây trần, dây bọc, cáp điện) đến mặt đất, mặt nước, công trình trong điều kiện không có gió không được nhỏ hơn quy định sau:
Đặc điểm của khu vực | Khoảng cách (m) |
Đến mặt đất khu vực đông dân cư; đường giao thông có ôtô, xe lửa qua lại | 6,0 |
Đến mặt đất khu vực thưa dân cư | 5,0 |
Đến vỉa hè, đường dành cho người đi bộ ở đoạn nhánh rẽ vào nhà | 3,5 |
Đến mái nhà, sân thượng | 2,5 |
Đến mức nước cao nhất của sông, kênh, rạch có tàu thuyền qua lại | Tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thuỷ +1,5m |
Cây trồng dưới đường dây phải cách dây cuối cùng | 1,0 |
Đặc điểm của khu vực | Khoảng cách (m) |
Đến cửa sổ, ban công, sân thượng, bộ phận gần nhất của cầu | 1,5 |
Đến tường xây kín, đến cây cối | 1,0 |
Đến tường xây kín, nếu dây dẫn được đặt trên giá đỡ gắn vào tường, khoảng cách giá đỡ £30m | 0,3 |
Đến cột xăng dầu, kho chứa nhiên liệu, hoá chất dễ cháy, nổ. | 10 |
2. Đối với dây bọc cách điện, từng pha và dây trung tính cũng phải mắc trên sứ cách điện như đối với dây trần. Khoảng cách ngang nêu tại điều 16 khoản 1 được phép giảm đi 50% so với dây trần.
3. Đối với cáp điện hạ áp (cáp 3 pha 4 dây, cáp vặn xoắn) cho phép mắc trên cột bằng dây văng và phụ kiện chuyên dùng, bắt trực tiếp trên tường xây kín hoặc luồn trong ống dẫn cáp đặt sát thành cầu, gầm cầu.
Điều 17. Đường dây hạ áp giao chéo với đường dây thông tin, tín hiệu phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Dây điện lực phải đi phía trên;
2. Khoảng cách thẳng đứng từ dây điện lực đến dây thông tin, tín hiệu trong điều kiện không có gió không được nhỏ hơn 1,2m;
3. Đối với dây thông tin, tín hiệu cấp I, cột của dây điện lực vượt qua phải dùng loại cột néo, các pha của dây điện lực phải mắc kép trên 2 sứ cách điện.
1. Được sự thỏa thuận của đơn vị quản lý đường dây điện lực;
2. Dây điện lực đi phía trên;
3. Khoảng cách thẳng đứng từ dây điện lực đến dây truyền thanh, cáp thông tin không được nhỏ hơn 1,5m;
4. Vỏ kim loại của cáp thông tin phải được nối đất, khoảng cách nối đất cách nhau không quá 250m. Điện trở nối đất không được lớn hơn 50W;
5. Dây truyền thanh, cáp thông tin được đặt trên xà, cách thân cột lớn hơn 20cm.
Điều 19. Đường dây hạ áp giao chéo với đường dây cao áp phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Dây cao áp phải đi phía trên, có tiết diện tối thiểu 35 mm2;
2. Khoảng cách an toàn thẳng đứng từ dây dưới cùng của đường dây cao áp đến dây trên cùng của đường dây hạ áp trong điều kiện không có gió không được nhỏ hơn quy định sau:
Cấp điện áp (kV) | đến 15 | 22-35 | 66-110 | 220 | 500 |
Khoảng cách an toàn (m) | 2 | 2,5 | 3 | 4 | 6,5 |
3. Tại khoảng giao chéo, chân sứ cách điện của đường dây hạ áp phải được nối đất.
Điều 20. Cho phép đường dây hạ áp đi chung cột với đường dây cao áp đến 35kV với điều kiện sau:
1. Được sự thoả thuận của đơn vị quản lý đường dây cao áp;
2. Dây cao áp phải đi phía trên, có tiết diện tối thiểu 35 mm2;
3. Khoảng cách thẳng đứng từ dây cao áp đến dây hạ áp không được nhỏ hơn 2,5 m;
4. Chân sứ cách điện của đường dây hạ áp phải được nối đất;
5. Dây hạ áp được đặt trên xà, cách thân cột lớn hơn 20 cm.
Mục 5: KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG LẮP ĐẶT VÀ GHI CHỈ SỐ CÔNG TƠ
1. Độ cao treo công tơ trên tường (trong nhà hoặc ngoài nhà) từ 1,7m đến 2,5m; treo trên cột từ 2,5m đến 4m.
2. Nếu công tơ treo trên tường ngoài nhà hoặc treo trên cột thì nhất thiết phải có hộp bảo quản chống mưa, nắng. Hộp công tơ phải đảm bảo độ kín, tránh nước mưa dột hoặc hắt vào công tơ.
3. Mỗi cột không được treo quá 4 hộp công tơ, mỗi hộp không quá 6 công tơ. Chiều ngang của hộp công tơ treo trên cột không được quá 80cm. Không hạn chế chiều ngang đối với hộp công tơ treo trên tường.
4. Vỏ hộp công tơ bằng kim loại phải được nối đất an toàn. Trị số điện trở nối đất không lớn hơn 50W.
2. Khi trèo cao để ghi chỉ số công tơ phải có thang hoặc có vật kê chắc chắn. Nếu trèo cột phải có dây lưng an toàn và phải luôn chú ý tránh va chạm vào những dây điện ở xung quanh hộp đặt công tơ.
a/ Tại khu vực thưa dân cư, trung bình từ 400 đến 500m đặt một bộ.
b/ Tại các khu vực đông dân cư, trung bình từ 20 đến 250m đặt một bộ.
c/ Tại các vị trí rẽ nhánh, néo cuối, giao chéo với đường dây cao áp và tại các vị trí đường dây hạ áp đi chung cột với đường dây cao áp.
2. Đối với đường dây hạ áp đi độc lập, trị số điện trở nối đất lặp lại không được lớn hơn 50W.
3. Đối với đường dây hạ áp đi trong khu vực dân cư không có các cây cao, các nhà cao tầng, các ống khói công nghiệp, đường dây dễ bị sét đánh trực tiếp, trị số điện trở nối đất tại khu vực này không được lớn hơn 30W.
4. Đối với đường dây hạ áp đi chung cột với đường dây cao áp, trị số điện trở nối đất phải đảm bảo yêu cầu như đối với đường dây cao áp.
1. Tiết diện tối thiểu của cọc tiếp đất, dây tiếp đất được quy định như sau :
Loại vật liệu | Trong nhà | Ngoài trời | Trong đất |
Thép tròn, đường kính (mm) | 6 | 6 | 8 |
Thép dẹt, tiết diện (mm2) và phải có độ dày tối thiểu (mm) | 24 3 | 48 4 | 48 4 |
Thép góc có độ dày tối thiểu (mm) | 3 | 4 | 4 |
Dây đồng, đường kính (mm) | 4 | 4 | 6 |
Dây nhôm, đường kính (mm) | 10 | 10 | cấm |
2. Với cùng loại vật liệu dẫn điện, đối với phụ tải ba pha cân bằng (lộ cấp điện cho động cơ 3 pha, trạm bơm) cho phép tiết diện dây trung tính bằng 50% tiết diện dây pha (ví dụ: cáp 3x50+1x25). Đối với phụ tải ba pha không cân bằng (lộ cấp điện cho cụm dân cư chiếu sáng, sinh hoạt) tiết diện tối thiểu của dây trung tính bằng 70% tiết diện dây pha. Đối với phụ tải một pha một trung tính, tiết diện dây trung tính phải bằng tiết diện dây pha.
2. Trong mạch điện một pha một trung tính, cầu chì và công tắc đơn phải đặt trên dây pha (dây lửa). Cấm đặt cầu chì, công tắc đơn trên dây trung tính. Cho phép đặt áp-tô-mát, cầu dao 2 cực để đóng cắt đồng thời cả 2 dây.
1. Đo điện trở nối đất lặp lại ở lưới điện hạ áp nông thôn theo chu kỳ 3 năm 1 lần.
2. Kiểm tra an toàn định kỳ lưới điện (để phát hiện hiện tượng xói lở móng; nghiêng cột; độ võng của dây; cột gỗ bị mối, mục; cây phát triển xâm phạm vào hành lang) phải được thực hiện 3 tháng 1 lần.
3. Kiểm tra an toàn đột xuất lưới điện được thực hiện sau mỗi đợt giông bão, lũ lụt, động đất, cháy rừng.
4. Kết quả đo và xử lý khiếm khuyết sau mỗi lần kiểm tra được ghi vào sổ theo dõi và phải được lưu giữ trong hồ sơ công trình điện.
AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI LÀM VIỆC Ở LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP NÔNG THÔN
2. Nhóm công tác sửa chữa điện phải có ít nhất là 2 người.
3. Các trường hợp thay dây chảy ở cầu chì, thay bóng đèn chiếu sáng công cộng, kiểm tra đường dây nhưng không trèo lên cột quá độ cao 3m được thực hiện theo lệnh công tác nhưng phải ghi nội dung lệnh và người ra lệnh vào sổ theo dõi (xem phụ lục 3 về mẫu sổ lệnh công tác).
4. Cấm uống rượu, bia trước và trong khi làm việc.
1. Phiếu công tác do trưởng đơn vị quản lý điện nông thôn cấp.
2. Phiếu phải được ghi rõ ở cả 2 phần: phiếu và cuống phiếu. Phiếu không được tẩy xoá, không được viết bằng bút chì. Người cấp phiếu phải ký vào phiếu trước khi tiến hành công việc.
3. Phiếu được giao cho người phụ trách công tác, cuống phiếu lưu tại nơi người cấp phiếu.
4. Sau khi hoàn thành công việc, người phụ trách công tác phải ghi tóm tắt kết quả và ký vào phiếu, trả phiếu cho người cấp phiếu. Trường hợp chưa hoàn thành khối lượng công việc theo thời gian ghi trong phiếu mà phải kéo dài qua ngày hôm sau thì người phụ trách công tác phải làm thủ tục với người cấp phiếu để xin gia hạn phiếu.
5. Phiếu phải được lưu giữ, sau 6 tháng mới được huỷ bỏ. Trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn thì các phiếu công tác có liên quan phải được lưu giữ trong hồ sơ điều tra sự cố, tai nạn lao động của đơn vị.
2. Nếu phạm vi làm việc rộng, che khuất tầm nhìn, có nhiều nhóm công tác cùng làm việc thì người phụ trách công tác có thể phân công thêm nhóm trưởng để quản lý công việc trong nhóm. Người phụ trách công tác không trực tiếp tham gia làm việc mà phải đi lại kiểm tra công việc và giám sát việc chấp hành các biện pháp an toàn của các nhóm công tác.
3. Người phụ trách công tác có quyền đình chỉ công việc đối với những người vi phạm quy định an toàn trong lúc làm việc.
1. Sửa chữa điện trên cột có nhiều mạch hạ áp thì phải cắt điện tất cả các mạch.
2. Sửa chữa điện trên đường dây hạ áp mắc chung cột với đường dây cao áp hoặc ở chổ giao chéo với đường dây cao áp phải thông báo cho đơn vị quản lý lưới điện cao áp biết và phải thực hiện các biện pháp an toàn như làm việc với đường dây cao áp.
3. Việc cắt điện phải thực hiện bằng cầu dao hoặc áp-tô-mát. Nếu cầu dao bố trí ở phía sau tủ bảng điện, ở trong hòm cầu dao thì phải mở nắp để kiểm tra, phải nhìn thấy rõ cả 3 lưỡi dao đã ở vị trí cắt.
4. Sau khi cắt điện xong phải treo ngay biển báo "CẤM ĐÓNG ĐIỆN-CÓ NGƯỜI ĐANG LÀM VIỆC" ở tay cầu dao hoặc áptômát vừa cắt.
5. Người phụ trách công tác phải kiểm tra việc cắt điện đúng với sơ đồ, khoá cửa tủ cầu dao hoặc cửa trạm (nếu có) và giữ chìa khoá.
2. Sau khi thử và biết chắc chắn không còn điện phải đặt ngay tiếp đất di động. Dây tiếp đất di động phải là dây đồng mềm, nhiều sợi, tiết diện không được nhỏ hơn 16 mm2, được bọc cách điện trong suốt hoặc để trần, có 4 mỏ móc để đấu ngắn mạch 3 pha với dây trung tính. Cấm dùng dây kim loại nào khác có tiết diện tuỳ tiện để thay tiếp đất di động.
3. Vị trí đặt tiếp đất di động được thực hiện trước khu vực làm việc một khoảng cột, về phía có nguồn điện.
Trường hợp dây trung tính bị đứt hoặc khi làm việc có cắt rời dây trung tính thì phải tạo cực nối đất bổ sung bằng cách đóng một cọc sắt sâu xuống đất 1m và phải đấu một đầu dây với cực nối đất trước.
2. Tháo tiếp đất di động thì quy trình làm ngược lại: Tháo mỏ móc trên các dây pha trước, tháo trên dây trung tính sau cùng.
3. Sau khi đặt xong tiếp đất di động, người phụ trách công tác mới ra lệnh cho tổ công tác vào làm việc.
4. Chỉ có người phụ trách công tác mới có quyền ra lệnh lắp hoặc tháo tiếp đất di động.
2. Sau khi tháo tiếp đất di động phải coi như đường dây đã có điện, cấm người trèo lên cột, tiếp xúc với dây điện. người phụ trách công tác ra lệnh tháo các biển báo an toàn trên tay dao, áptômát và đóng điện đường dây theo quy định trong phiếu công tác, ghi nhận xét tóm tắt vào phiếu và trả phiếu cho người cấp phiếu.
2. Nếu làm việc trên thang thì thang phải cắc chắn. Đặt thang trên sàn trơn thì phải có người giữ chân thang. Làm việc trên mái nhà dốc hoặc khi phải leo ra cành cây để phát quang tuyến thì phải dùng dây chão bảo hiểm, một đầu dây buộc vào chỗ chắc chắn, một đầu buộc ngang bụng.
3. Cấm đi dép lê, đi guốc trong lúc làm việc.
4. Phải mặc quần áo dài, cài cúc cổ tay áo và đội mũ bảo hiểm chống chấn thương sọ não (mũ nhựa cứng)
5. Khi có mưa giông, nước chảy thành dòng không được tiến hành bất kỳ công việc gì trên đường dây và trên thiết bị điện ngoài trời.
AN TOÀN ĐIỆN SINH HOẠT Ở NÔNG THÔN
1. Dây dẫn điện trong nhà không được dùng dây trần mà phải dùng dây có bọc cách điện chất lượng tốt.
2. Tiết diện dây dẫn điện phải chọn sao cho đủ khả năng tải dòng điện đến các dụng cụ điện, có tính đến khả năng phát triển phụ tải sau này. Cấm dùng dây có tiết diện nhỏ cho thiết bị có công suất lớn để tránh cháy dây, có thể gây tai nạn hoặc cháy nhà (xem phụ lục 4 về tính toán và chọn tiết diện dây).
2. Tại đầu hồi của nhà có thể dùng giá đỡ bắt chặt vào tường để đỡ dây điện vào nhà. Khoảng cách từ sứ trên giá đỡ đến mặt đất không được nhỏ hơn 3,5m.
1. Các nhánh rẽ từ sau công tơ về nhà đều phải đặt cầu chì hoặc áptômát.
2. Cầu dao, cầu chì hoặc áptômát tổng trong gia đình phải đặt ở nơi khô ráo, gần cửa chính ra vào để khi cần thiết là cắt điện được toàn bộ trong gia đình.
2. Dòng điện định mức của cầu chì, áptômát phải chọn phù hợp với công suất thiết bị. Khi có chạm chập gây ngắt mạch hoặc khi quá tải vượt 1,3 dòng điện định mức thì cầu chì hoặc áptômát phải tác động sau một thời gian nhất định. (xem phụ lục 5 về bảng tính sẵn chọn dây chảy cầu chì và bảng tiêu chuẩn chỉnh định thời gian tác động của áptômát).
3. Cầu dao và cầu chì phải có nắp đậy an toàn để tránh người vô ý chạm vào điện. Cấm dùng giấy bạc, dây đồng, dây thép có tiết diện tuỳ tiện để thay dây chảy cầu chì.
2. Nếu dùng sứ kẹp hoặc puli sứ thì khoảng cách giữa hai sứ không được quá 0,7m. Khoảng cách giữa dây và tường nhà, trần nhà, cột, kèo là 1cm.
3. Khi nối dây dẫn điện phải nối so le và quấn băng cách điện ngoài mối nối.
4. Đường dây điện ngầm trong tường không được có mối nối và phải dùng dây bọc có 2 lớp cách điện thật tốt. Không kéo dây chéo qua tường để đề phòng đóng đinh phải dây điện gây sự cố, tai nạn.
2. Không lắp đặt bảng điện, ổ cắm, công tắc ở những nơi ẩm ướt, mưa hắt.
3. Khi chân tay ướt, đi chân trần thì không được thao tác cầm hoặc rút phích điện, thay dây chảy cầu chì, đóng cắt cầu dao.
4. Cấm những người không có trách nhiệm tự ý trèo lên cột điện để sửa chữa hoặc làm bất cứ việc gì, kể cả khi đường dây dây trục đã mất điện.
5. Khi thấy dây dẫn điện trong nhà bị sờn, thiết bị điện trong nhà bị hư hỏng phải cắt điện và sửa chữa ngay để tránh người vô ý bị điện giật.
Mục 2: LẮP ĐẶT THUỶ ĐIỆN CỰC NHỎ
2. UBND xã có trách nhiệm thống kê và quản lý số hộ dân có thuỷ điện cực nhỏ nhằm mục đích:
a/ Hướng dẫn, kiểm tra việc lắp đặt máy, kéo đường dây dẫn điện đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn cho người và gia súc.
b/ Không làm ảnh hưởng tới các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông.
c/ Định kỳ báo cáo UBND huyện để quản lý và hướng dẫn khi cần thiết.
1. Dây dẫn phải dùng dây bọc cách điện, tiết diện tối thiểu là 2,5 mm2. Tất cả các chỗ nối dây đều phải bọc cách điện. Cấm sử dụng dây trần.
2. Cột đỡ dây điện có thể dùng cột gỗ loại có thớ dọc hoặc cột tre già. khoảng cách cột không dài quá 20m. Cột không được chắp nối. Độ sâu chôn cột không được nhỏ hơn 12% chiều cao cột. Không dùng những cột bị mục, ải, bị sâu mọt có khả năng gẫy ngang cột.
3. Khoảng cách an toàn thẳng đứng từ dây dẫn điện đến mặt đất tại chỗ võng nhất không được nhỏ hơn 2,5m; đến mặt đường có ôtô đi lại không được nhỏ hơn 5m.
4. Cột đỡ dây điện vượt đường ôtô phải chắc, khoẻ hơn các cột khác. Đường kính tối thiểu của cột vượt đường ôtô là 10cm. Cột phải cách mép đường ôtô tối thiểu là 1m. Dây điện vượt đường ôtô không được có mối nối.
5. Phải phát quang những cành cây dọc tuyến dây điện để khi có gió bão, cành cây không đập vào gây đứt dây điện.
1. Chủ sở hữu thuỷ điện cực nhỏ có trách nhiệm:
a/ Thường xuyên kiểm tra hệ thống đường dây dẫn điện của mình. Khi thấy đứt dây, đổ cột phải cắt điện và sửa chữa ngay, thấy cột có hiện tượng bị mối, mục phải thay ngay.
b/ Nếu để đường dây thiếu an toàn gây tai nạn cho người, thiệt hại tài sản của tổ chức, cá nhân khác thì chủ sở hữu thuỷ điện cực nhỏ sẽ phải bồi thường thiệt hại hoặc chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. UBND xã có quyền lập biên bản và đình chỉ các hộ gia đình sử dụng thuỷ điện cực nhỏ nếu thấy các hộ này không tuân thủ các quy định về an toàn hoặc tự ý chặn dòng chảy để lắp đặt máy gây ảnh hưởng tới các công trình thuỷ nông, thuỷ lợi khác.
3. Sở Công nghiệp tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra an toàn đối với các địa phương trong tỉnh có thuỷ điện cực nhỏ.
1. Cấm những người không có nhiệm vụ trèo lên cột điện hoặc đột nhập vào trạm điện để làm bất cứ việc gì.
2. Cấm các hành vi có thể gây tai nạn cho người và gia súc như:
a/ Dùng điện để bắt cá, bẫy chuột, bẫy trộm;
b/ Phơi quần áo, đồ dùng lên dây điện;
c/ Dùng điện bằng cách lấy điện một pha, còn dây nguội đấu xuống giếng, xuống ao, vào đường ống nước;
d/ Thả diều, đá bóng ở gần đường dây điện.
3. Cấm các hành vi có thể gây hư hỏng công trình lưới điện như:
a/ Bắn chim đậu trên dây điện, trạm điện;
b/ Quăng, ném bất kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện;
c/ Tháo gỡ dây chằng néo, dây tiếp đất của cột;
d/ Đào đất gây lún sụt móng cột điện;
đ/ Lợi dụng cột điện để làm nhà, lều quán bán hàng, buộc trâu bò hoặc gia súc khác.
4. Cấm đến gần chỗ dây điện bị đứt, cột điện bị đổ và tự ý thu dọn khi chưa có ý kiến của người phụ trách điện thông báo đã cắt điện.
5. Cấm để cành cây, dây leo của gia đình phát triển vi phạm khoảng cách an toàn đường dây điện. Khi phát quang tuyến phải chú ý không để cây đổ vào đường dây điện.
2. Sở Công nghiệp địa phương có trách nhiệm:
a/ Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý những vi phạm an toàn điện nông thôn trên địa bàn của tỉnh.
b/ Chủ trì hoặc phối hợp các cơ quan liên quan trong công tác:
- Huấn luyện, sát hạch về an toàn cho lãnh đạo đơn vị quản lý điện nông thôn;
- Tham gia nghiệm thu công trình lưới điện nông thôn;
- Tuyên truyền an toàn điện trong nhân dân;
- Điều tra các vụ tai nạn chết người trong quản lý, vận hành lưới điện nông thôn và các vụ tai nạn điện trong nhân dân khi có yêu cầu.
c/ Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình an toàn điện trong phạm vi khu vực phụ trách cho Bộ Công nghiệp và UBND tỉnh.
3. Điện lực tỉnh và các đơn vị quản lý điện nông thôn có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết và thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MỘT SỐ LOẠI DÂY DẪN ĐIỆN
1.a. Dây nhôm
Mã hiệu dây dẫn | Đường kính dây (mm) | Điện trở (W/km) | Số và đường kính sợi (mm) | Chiều dài dây (km) | Khối lượng (kg/km) | Dòng điện cho phép (A) |
A-16 | 5,1 | 1,98 | 7x1,7 | 4,5 | 44 | 105 |
A-25 | 6,4 | 1,28 | 7x2,12 | 4,0 | 68 | 135 |
A-35 | 7,5 | 0,92 | 7x2,5 | 4,0 | 95 | 170 |
A-50 | 9 | 0,64 | 7x3,0 | 3,5 | 136 | 215 |
A-70 | 10,7 | 0,46 | 7x3,55 | 2,5 | 191 | 265 |
A-95 | 12,4 | 0,34 | 7x4,12 | 2,0 | 257 | 320 |
A-120 | 14 | 0,27 | 19x2,8 | 1,5 | 322 | 357 |
1.b. Dây nhôm lõi thép
Mã hiệu dây dẫn | Đường kính dây (mm) | Điện trở (W/km) | Số và đường kính sợi (mm) | Chiều dài dây (km) | Khối lượng (kg/km) | Dòng điện cho phép(A) | |
Nhôm | Thép | ||||||
AC-10 | 4,4 | 3,12 | 5x1,6 | 1x1,2 | 3 | 38 | 80 |
AC-16 | 5,4 | 2,06 | 6x1,8 | 1x1,8 | 3 | 62 | 105 |
AC-25 | 6,6 | 1,38 | 6x2,2 | 1x2,2 | 3 | 92 | 130 |
AC-35 | 8,4 | 0,85 | 6x2,8 | 1x2,8 | 3 | 150 | 175 |
AC-50 | 9,6 | 0,65 | 6x3,2 | 1x3,2 | 3 | 196 | 210 |
AC-70 | 11,4 | 0,46 | 6x3,8 | 1x3,8 | 2 | 275 | 265 |
AC-95 | 13,5 | 0,33 | 6x4,5 | 1x4,5 | 1,5 | 386 | 330 |
AC-120 | 15,2 | 0,27 | 28x2,3 | 7x2,0 | 2 | 492 | 380 |
1.c. Cáp đồng hạ áp (cách điện PVC)
Tiết diện (mm2) | Đường kính (mm) | Trọng lượng (kg/km) | Điện trở (W/km) | Dòng điện cho phép (A) | ||
Lõi | Vỏ | Trong nhà | Ngoài trời | |||
Cáp 2 lõi | ||||||
2x1,5 | 1,4 | 10,5 | 127 | 12,1 | 37 | 26 |
2x2,5 | 1,8 | 11,5 | 155 | 7,41 | 48 | 36 |
2x4 | 2,25 | 13 | 211 | 4,61 | 63 | 49 |
2x6 | 2,90 | 14,0 | 285 | 3,08 | 80 | 63 |
2x10 | 3,80 | 16,0 | 390 | 1,83 | 104 | 86 |
2x16 | 4,80 | 18,5 | 535 | 1,15 | 136 | 115 |
2x25 | 6,0 | 22,0 | 830 | 0,727 | 173 | 149 |
2x35 | 7,1 | 24,5 | 1105 | 0,524 | 208 | 185 |
Cáp 3 pha 4 dây | ||||||
3x35+1x25 | 7,1/6,0 | 27,3 | 1680 | 0,254/0,727 | 174 | 158 |
3x50+1x35 | 8,4/7,1 | 31,1 | 2225 | 0,387/0,524 | 206 | 192 |
3x70+1x35 | 10/7,1 | 36,2 | 2985 | 0,268/0,524 | 254 | 246 |
3x70+1x50 | 10/8,4 | 36,2 | 3120 | 0,268/0,387 | 254 | 246 |
3x95+1x50 | 11,1/8,4 | 40,6 | 3910 | 0,193/0,387 | 301 | 298 |
3x120+1x70 | 12,6/10 | 45,4 | 5090 | 0,153/0,268 | 343 | 346 |
3x150+1x70 | 14/10 | 49,5 | 6055 | 0,124/0,268 | 397 | 395 |
3x185+1x70 | 15,6/10 | 54,4 | 7400 | 0,991/0,268 | 434 | 450 |
3x240+1x95 | 17,9/11,1 | 61,5 | 9600 | 0,754/0,193 | 501 | 538 |
Đơn vị : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
PHIẾU CÔNG TÁC ĐIỆN HẠ ÁP
Số :………… Nhiệm vụ : …………………. ……………………………… ……………………………… Địa điểm : ………………….. ……………………………… Người phụ trách:…………… Số người: ………………….. Biện pháp AT:……………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… Thời gian: …………………..
Ngày…tháng….năm…. Đơn vị trưởng (Ký tên) |
Đơn vị : PHIẾU CÔNG TÁC ĐIỆN HẠ ÁP ……………. Số: …………….
Nhiệm vụ công tác : …………………………………………………………. ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Địa điểm công tác: ……………………………………………………………. Người phụ trách công tác: ……………………………………………………. Số người trong nhóm công tác: ………………………………………………. Biện pháp an toàn khi công tác: ……………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Thời gian bắt đầu làm việc từ …….. giờ, ngày ……………………………… Kết thúc công việc:…………………giờ, ngày ……………………………… Nhận xét tóm tắt công việc: ………………………………………………… ……………………………………………………………………………….. Ngày….tháng……năm Người phụ trách công tác Đơn vị trưởng (Ký tên) (Ký tên)
|
Ghi chú : In thành tập, khổ giấy 130x290, đóng dấu giáp lai
Thời gian | Tên người ra lệnh và chữ ký | Nội dung công việc | Tên người nhận lệnh và chữ ký | Tóm tắt kết quả công việc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HƯỚNG DẪN TÍNH TOÁN VÀ CHỌN TIẾT DIỆN DÂY ĐIỆN
Đối với hệ thống điện 220V, để đơn giản trong tính toán, cho phép lấy giá trị gần đúng sau:
- Đối với dây đồng : Mật độ dòng điện cho phép J (đồng) = 6A/mm2
= tương đương 1,3 kW/mm2
- Đối với dây nhôm : Mật độ dòng điện cho phép J (nhôm) = 4,5 A/mm2
= tương đương 1 kW/mm2
Ví dụ:
1. Tổng công suất các thiết bị điện dùng đồng thời trong gia đình P = 3 kW. Nếu dùng dây đồng làm trục chính trong gia đình thì mỗi pha phải có tiết diện (s) tối thiểu:
S = P / J (đồng)
S = 3kW/1,3 kW/mm2 = 2,3 mm2
Vậy tiết diện tối thiểu dây điện đường trục trong gia đình là 2,3 mm2.
Trên thị trường có các loại dây cỡ 2,5 mm2 và 4 mm2. Để dự phòng phát triển phụ tải nên sử dụng cỡ dây 4 mm2.
2. Dây nhánh trong gia đình (dây di động) từ ổ cắm điện hoặc công tắc điện đến đèn, quạt, ti vi, tủ lạnh hoặc các thiết bị khác có công suất dưới 1kW thì nên dùng đồng loạt 1 dây là dây súp mềm, tiết diện 2x1,5 mm2. Các dây di động dùng cho bếp điện, lò sưởi… có công suất từ 1kW đến 2kW nên dùng loại cáp PVC có 2 lớp cách điện, tiết diện 2x2,5 mm2 để đảm bảo an toàn cả về điện và về cơ. Đối với thiết bị điện khác có công suất lớn hơn 2kW thì phải tuỳ theo công suất mà tính toán chọn tiết diện dây như trên đã hướng dẫn.
BẢNG CHỌN DÂY CHẢY CỦA CẦU CHÌ HẠ ÁP
Dòng điện tác động làm đứt dây chảy (A) | Đường kính của dây chảy (mm) | ||
Dây đồng | Dây chì | Dây nhôm | |
1 | 0,05 | 0,21 | 0,15 |
2 | 0,09 | 0,27 | 0,17 |
3 | 0,11 | 0,37 | 0,19 |
4 | 0,13 | 0,45 | 0,20 |
5 | 0,15 | 0,55 | 0,22 |
10 | 0,25 | 0,90 | 0,26 |
12 | 0,27 | 1,00 | 0,30 |
15 | 0,31 | 1,20 | 0,33 |
20 | 0,38 | 1,40 | 0,40 |
25 | 0,42 | 1,75 | 0,46 |
28 | 0,46 | 1,80 | 0,50 |
32 | 0,50 | 2,05 | 0,60 |
35 | 0,55 | 2,21 | 0,65 |
40 | 0,60 | 2,30 | 0,80 |
50 | 0,70 | 2,75 | 0,90 |
60 | 0,85 | 3,20 | 1,00 |
70 | 0,92 | 3,48 | 1,10 |
80 | 1,00 | 3,82 | 1,20 |
90 | 1,08 | 4,12 | 1,30 |
100 | 1,16 | 4,42 | 1,40 |
120 | 1,31 | 5,00 | 1,60 |
150 | 1,50 | 5,80 | 1,90 |
200 | 1,80 | 8,80 | 2,30 |
300 | 2,30 | 9,10 | 2,90 |
Ghi chú: Bảng trên là số liệu tính toán chính xác. Trong thực tế sẽ phải dùng cỡ dây được nhà chế tạo sản xuất, do đó cho phép nội suy và chọn cỡ dây xấp xỉ với giá trị dòng điện tính toán.
Ví dụ: Cần bảo vệ có dòng điện tính toán là 10A. Tra bảng trên, nếu dùng dây chì thì ta cần dây có đường kính 0,9mm. Nhưng trong thực tế không có nhà sản xuất nào sản xuất dây chì 0,9mm, vật ta phải chọn dây chì 1,ômm.
BẢNG TIÊU CHUẨN CHỈNH ĐỊNH THỜI GIAN TÁC ĐỘNG CỦA ÁPTÔMÁT HẠ ÁP (LOẠI 380V VÀ 220V)
Loại áptômát | Thời gian tác động của rơ le nhiệt (bảo vệ quá tải) | Thời gian tác động của rơ le điện từ (bảo vệ ngắn mạch) | ||
1,1 I ddm | 1,3 I dm | 6 I đm | ³10 I đm | |
3 pha (380V) | Không tác động | £ 30 phút | £ 10 giây | £ 0,1 giây |
1 pha (220V) | Không tác động | £ 30 phút | £ 10 giây | £ 0,1 giây |
Ghi chú: I đm = dòng điện định mức
Đơn vị:…….
SỔ THỐNG KÊ TAI NẠN
Số TT | Họ, tên người bị tai nạn | Năm sinh | Thời gian xảy ra tai nạn | Tóm tắt diễn biến tai nạn | Mức độ tai nạn (nhẹ, nặng hoặc chết) | Nguyên nhân tai nạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Đóng thành tập, lưu giữ trong nhiều năm.
- Cột nguyên nhân tai nạn cần ghi rõ do nạn nhân vi phạm quy định an toàn điện, do thiếu trang bị bảo hộ lao động, chưa được đào tạo, huấn luyện hoặc do nguyên nhân nào khác.
HƯỚNG DẪN CẤP CỨU NGƯỜI BỊ ĐIỆN GIẬT
Khi thấy có người bị điện giật, những người xung quanh có trách nhiệm cứu giúp người bị nạn thoát khỏi nguồn điện và cấp cứu theo hướng dẫn sau:
I- Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện:
1. Đối với điện hạ áp: Khẩn trương đi cắt dòng điện đến nơi người bị nạn bằng thiết bị đóng, cắt gần nhất như công tắc, cầu dao, cầu chì, áptômát. Trường hợp không có thiết bị đóng cắt ở gần thì có thể dùng gậy, đòn gánh, cán cuốc xẻng khô… để gạt dây điện ra khỏi người nạn nhân; đi giầy dép khô hoặc đứng trên bàn, ghế gỗ để túm áo kéo nạn nhân ra khỏi nguồn điện; dùng dao, cuốc xẻng hoặc rìu cán gỗ để chặt đứt dây điện.
2. Đối với điện cao áp: Người đi cứu phải mang găng, ủng và sào cách điện chuyên dùng để gạt nạn nhân ra khỏi mạch điện. Nếu không có phương tiện an toàn trên thì phải đi thông báo khẩn cấp cho nhân viên trực trạm đầu nguồn để cắt điện cao áp. Biện pháp gây ngắn mạch đường dây cao áp để cho máy cắt đầu nguồn tác động cắt điện cũng có thể thực hiện được nhưng người đi cứu phải có kiến thức tốt về điện và biết cách đề phòng cho chính bản thân mình. Cách làm ngắn mạch như sau : lấy dây kim loại nối một đầu với đất trước, sau đó ném đầu kia lên đường dây làm ngắn mạch các pha.
II- Cách xử lý sau khi nạn nhân đã được tắch ra khỏi nguồn điện
Ngay sau khi nạn nhân đã được tách ra khỏi nguồn điện, người đi cứu phải căn cứ vào các hiện tượng sau để xử lý thích hợp:
1. Nạn nhân chưa mất tri giác: Khi nạn nhân chưa mất tri giác, chỉ bị mệt, còn thở yếu… thì chỉ cần đưa nạn nhân đến chỗ thoáng mát, yên tĩnh. Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê đầu cao hơn cho dễ thở và cử người chăm nom chăm nom, săn sóc. Có thể cho nạn nhân uống nước trà nóng pha đường, nước cam, chanh.
2. Nạn nhân bị mất tri giác (bị ngất xỉu) nhưng vẫn thở được: Đưa nạn nhân đến chỗ bằng phẳng, thoáng mát (nếu trời rét thì phải đưa vào nơi kín gió, ấm áp). Đặt nạn nhân nằm ngửa, nới rộng quần áo, thắt lưng. Moi rớt rãi trong mồm nạn nhân. Bấm và day huyệt nhân trung của nạn nhân. (Huyệt nhân trung là huyệt nằm sát 2 lỗ mũi, cách môi trên khoảng 1,5cm, có tác dụng làm thức tỉnh các giác quan của người bị ngất xỉu do điện giật, chết đuối, sét đánh, ngất do cảm nặng…). Có thể cho nạn nhân ngửi amôniăc và ma sát toàn thân cho nóng lên, đồng thời cử người đi mời y, bác sỹ ngay.
3. Nạn nhân không thở, tim ngờng đập: Khẩn trương đưa nạn nhân đến chỗ bằng phẳng, nới rộng quần áo, thắt lưng, moi rớt rãi trong mồm nạn nhân và tiến hành hô hấp nhân tạo hoặc hà hơi thổi ngạt ngay.
Cần ghi nhớ: Thời gian đầu có thể nạn nhân đang trong giai đoạn chết giả (chết lâm sàng) nếu nhanh chóng làm hô hấp nhân tạo vẫn cứu được, trường hợp này không được chuyển nạn nhân đi xa mà phải khẩn trương cấp cứu tại chỗ.
III- Phương pháp cấp cứu người bị điện giật
1. Phương pháp thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực: Hà hơi thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực là phương pháp cấp cứu có hiệu quả cao nhất. cách thực hiện như sau :
- Để nạn nhân nằm ngửa, nới rộng quần áo, moi rớt rãi trong mồm nạn nhân, đặt gối hoặc quần áo vo tròn dưới bả vai nạn nhân để đầu hơi ngửa ra phía sau.
- Người thứ nhất để 2 tay chồng lên nhau, đặt lòng bàn tay trên vùng tim nạn nhân và ấn mạnh cho lõm ngực xuống khoảng 3-4cm để không khí trong phổi nạn nhân bị đẩy ra ngoài, động tác này còn có tác dụng kích thích tim hoạt động. Sau đó nhấc tay lên ngay để lồng ngực nạn nhân trở lại bình thường. Ép như vậy 4 nhịp liên tục, 1 giây 1 nhịp, sau đó dừng để người thứ hai thổi ngạt.
- Khi người thứ nhất dừng ép tim thì người thứ hai hít thật mạnh để lấy nhiều không khí vào phổi mình, một tay bịt mũi nạn nhân, tau kia kéo cầm nạn nhân cho há miệng ra và đồng thời áp miệng vào miệng nạn nhân thổi mạnh cho không khí tràn vào phổi nạn nhân, làm ngực nạn nhân từ từ phồng lên.
- Khi người thứ hai ngừng thổi ngạt thì người thứ nhất lặp lại động tác ép ngực nạn nhân. Công việc cứ tiếp tục lặp đi lặp lại từ 14-16 lần trong 1 phút cho đến khi nạn nhân tự thở được hoặc có ý kiến của y, bác sỹ mới thôi.
Ghi chú:
- Trường hợp nạn nhân bị vỡ quai hàm thì bịt miệng nạn nhân và thổi ngạt qua đường mũi nạn nhân.
- Trường hợp nạn nhân bị gãy xương sườn thì chỉ thực hiện việc thổi ngạt, bỏ động tác ép tim ngoài lồng ngực nạn nhân.
2. Phương pháp đặt nạn nhân nằm sấp: đặt người nạn nhân nằm xấp, đầu gối lên một tay, tay kia duỗi thẳng, mặt hơi nghiênh ề phía tay duỗi, moi rớt rãi và kép lưỡi nạn nhân ra.
Người làm hô hấp quỳ hai đầu gối kẹp hai bên hông nạn nhân, hai bàn tay dể trên lưng ôm sát hai bên cạnh sườn, hai ngón tay cái để sát sống lưng nạn nhân, ấn tay xuống đồng thời dướn cả trọng lượng người về phía trước để ép ngực cho không khí trong phổi nạn nhân bị đẩy ra ngoài. Đếm nhẩm (1-2-3) rồi từ từ thẳng người lên, hai tay xốc nhẹ cho ngực nạn nhân được nâng lên, không khí sẽ tự tràn vào phổi nạn nhân, đếm nhẩm (4-5-6) rồi lặp lại động tác ban đầu. Cứ tiếp tục làm 12-14 lần trong 1 phút đến khi nạn nhân tự thở được hoặc có ý kiến của y, bác sỹ.
Ghi chú: phương pháp này chỉ cần 1 người, không áp dụng được cho nạn nhân bị gãy xương sườn, gãy cột sống.
3. Phương pháp đặt nạn nhân nằm ngửa: đặt người nạn nhân nằm ngửa, kê gối hoặc quần áo vo tròn dưới bả vai để đầu nạn nhân hơi ngửa ra phía sau, moi rớt rãi trong mồm nạn nhân. Một người cầm khăn sạch giữ lưỡi nạn nhân cho khỏi tụt vào che lấp khí quản. Người khác quỳ hai đầu gối cách đầu nạn nhân khoảng 10cm, hai tay cầm lấy hai cổ tay nạn nhân, từ từ đưa lên phía trên đầu để lồng ngực nạn nhân căng ra, không khí sẽ tự ùa vào phổi. Đếm nhẩm (1-2-3) rồi nhẹ nhàng đưa tay nạn nhân xuống dưới và gập trên lồng ngực, lấy sức mình ép khuỷu tay nạn nhân đè vào lồng ngực nạn nhân cho ngực lõm xuống, không khí trong phổi nạn nhân sẽ bị đẩy ra ngoài. Đếm nhẩm (4-5-6) rồi lặp lại động tác đầu. Cứ tiếp tục làm 14-16 lần trong 1 phút đến khi nạn nhân tự thở được hoặc có ý kiến của y, bác sỹ.
Ghi chú: phương pháp này cần 2 người (một người giữ lưỡi), không áp dụng được với nạn nhân bị gãy tay, gãy xương sườn.
- 1Chỉ thị 04/2006/CT-BCN về việc đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định mùa khô năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Quyết định 34/2006/QĐ-BCN về kỹ thuật an toàn lưới điện hạ áp nông thôn do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 3Quyết định 43/2006/QĐ-BCN công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công nghiệp ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4Nghị định 169/2003/NĐ-CP về an toàn điện
- 5Thông tư 31/2014/TT-BCT quy định chi tiết về an toàn điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1Chỉ thị 04/2006/CT-BCN về việc đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định mùa khô năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Nghị định 74-CP năm 1995 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy bộ công nghiệp
- 3Thông tư liên tịch 03/1998/TTLT-LĐTBXH-BYT-TLĐLĐV về việc khai báo và điều tra tai nạn lao động do Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Y tế - Tống Liên đoàn lao động ban hành
- 4Quyết định 22/1999/QĐ-TTg phê duyệt Dự án điện nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 45/2001/NĐ-CP về hoạt động điện lực và sử dụng điện
- 6Nghị định 169/2003/NĐ-CP về an toàn điện
- 7Thông tư 31/2014/TT-BCT quy định chi tiết về an toàn điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Quyết định 41/2001/QĐ-BCN về an toàn điện nông thôn do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành
- Số hiệu: 41/2001/QĐ-BCN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2001
- Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp
- Người ký: Hoàng Trung Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2001
- Ngày hết hiệu lực: 11/10/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực