CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/2003/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2003 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 169/2003/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2003VỀ AN TOÀN ĐIỆN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 3. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lưới điện bao gồm các đường dây dẫn điện, trạm biến áp và các công trình, thiết bị phụ trợ khác liên kết với nhau để thực hiện quá trình truyền tải, phân phối điện.
2. Điện cao áp là điện áp từ 1.000 V trở lên.
3. Điện hạ áp là điện áp dưới 1.000 V.
4. Thiết bị điện là các máy móc dùng để sản xuất, biến đổi, phân phối, đo lường, bảo vệ và tiêu thụ năng lượng điện.
5. Thiết bị bảo vệ là thiết bị tự động cắt mạch điện trong chế độ làm việc không bình thường.
6. Dụng cụ điện là những công cụ cầm tay có sử dụng điện.
7. Biển báo an toàn về điện là các biển báo có chữ và dấu hiệu có điện áp đặt trên các kiến trúc xây dựng của công trình điện hoặc các thiết bị, dụng cụ điện để báo cho người tránh khỏi nguy hiểm do điện gây ra khi vận hành, làm việc và đi qua gần các thiết bị đó.
8. Nối đất là nối các bộ phận bằng kim loại của thiết bị điện, các bộ phận bằng kim loại của các thiết bị khác hoặc các kết cấu bằng kim loại với trang bị nối đất.
9. Nối "không" bảo vệ là nối các bộ phận bằng kim loại lúc bình thường không có chức năng dẫn điện của thiết bị điện, các bộ phận bằng kim loại của các thiết bị khác hoặc các kết cấu bằng kim loại với dây trung tính đã nối đất trực tiếp của nguồn điện.
10. Máy thủy điện cực nhỏ là máy phát điện chạy bằng sức nước có công suất từ 1.000 W/tổ máy trở xuống.
11. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp là dùng nguồn điện có mức điện áp thích hợp đấu nối trực tiếp vào hàng rào, vật cản, vật che chắn của khu vực hoặc đối tượng được bảo vệ (sau đây gọi chung là hàng rào bảo vệ). Khi đối tượng cố ý xâm phạm vào khu vực hoặc đối tượng được bảo vệ và tiếp xúc trực tiếp với hàng rào bảo vệ sẽ bị điện giật, đồng thời hệ thống bảo vệ phát tín hiệu báo động cho người bảo vệ khu vực đó biết.
2. Các công trình điện chỉ được đưa vào sử dụng sau khi đã được thử nghiệm, hiệu chỉnh, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn.
1. Cáp điện phải được sắp xếp trật tự theo chủng loại, tính năng kỹ thuật, cấp điện áp và được đặt trên các giá đỡ theo đúng quy định. Cáp dẫn điện đi qua khu vực có ảnh hưởng của nhiệt độ cao phải được cách nhiệt và đi trong ống bảo vệ.
2. Hầm cáp, mương cáp phải có nắp đậy kín, thoát nước tốt, bảo quản sạch sẽ, khô ráo. Không được để nước, dầu, hoá chất, tạp vật tích tụ trong hầm, mương cáp.
Riêng với hầm cáp còn phải có tường ngăn để tránh hỏa hoạn lan rộng; có hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động, hệ thống đèn chiếu sáng sử dụng điện áp an toàn phù hợp với tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành.
AN TOÀN TRONG TRUYỀN TẢI, PHÂN PHỐI ĐIỆN
1. Chủ công trình lưới điện phải chịu trách nhiệm:
a) Đặt biển báo an toàn về điện tại các trạm điện, cột điện;
b) Sơn màu và đặt đèn tín hiệu tại các vị trí cột có độ cao đặc biệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2. Ở các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện cao áp trên không, đường cáp điện ngầm với đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa, việc đặt và quản lý biển báo, biển cấm vượt qua đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Chủ đầu tư công trình xây dựng sau phải chịu chi phí cho việc đặt biển báo, biển cấm này.
MỤC 1: SỬ DỤNG ĐIỆN TRONG SẢN XUẤT
a) Chống tai nạn điện giật do tiếp xúc trực tiếp với điện áp sử dụng: các bộ phận mang điện như thanh cái, tiếp điểm các khí cụ điện, cọc đấu dây, điểm đấu nối, lõi dây dẫn phải đảm bảo được các yêu cầu về vỏ bảo vệ, khoảng cách an toàn, được bố trí, che chắn bảo vệ; đảm bảo tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên giữa người vận hành, người qua lại với các bộ phận mang điện này.
b) Chống tai nạn điện giật do tiếp xúc gián tiếp với điện áp sử dụng: các thiết bị điện hạ áp phải đảm bảo được các yêu cầu về cách điện, về nối đất và nối "không" bảo vệ đảm bảo tránh được điện áp chạm nguy hiểm.
2. Các đường dẫn điện, dây dẫn điện phải được thiết kế, lắp đặt đảm bảo mặt bằng sản xuất thông thoáng, tránh được các tác động cơ học, hoá học có thể gây hư hỏng. Không dùng các kết cấu kim loại của nhà xưởng, máy móc, đường ống kim loại để làm dây trung tính làm việc, trừ những công trình có thiết kế riêng đã được duyệt.
3. Hệ thống điện tại các khu vực có chất dễ cháy, nổ, phải được thiết kế, lắp đặt và sử dụng theo quy định tại
MỤC 2: SỬ DỤNG ĐIỆN TRONG SINH HOẠT, DỊCH VỤ
1. Không để thiết bị điện phát nhiệt gần đồ vật dễ cháy.
2. Đối với thang máy:
a) Cáp điện dùng cho thang máy phải là loại cáp có khả năng chống cháy;
b) Thang máy dùng trong toà nhà cao trên 5 tầng và thường xuyên có trên 200 người sinh hoạt, làm việc cần phải có nguồn điện dự phòng, tự động đóng mạch khi mất nguồn điện chính;
c) Các thiết bị điện của thang máy phải được kiểm tra, bảo trì theo quy định hiện hành.
1. Lưới điện hạ áp chỉ được xây dựng sau khi thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các nhánh đường dây dẫn điện vào nhà ở, công trình phải đảm bảo các điều kiện về an toàn điện và không cản trở hoạt động của các phương tiện giao thông, cứu thương, chữa cháy.
2. Trong mạch điện một pha hai dây, cầu chì và công tắc phải đặt trên dây pha (dây lửa). Cấm đặt cầu chì, công tắc trên dây trung tính. Khuyến khích lắp đặt áp-tô-mát, cầu dao 2 cực để đóng cắt đồng thời cả 2 dây.
1. Tiết diện dây dẫn điện phải phù hợp với phụ tải điện.
2. Việc lắp đặt, sử dụng thiết bị điện trong nhà phải theo quy định về an toàn điện hiện hành.
Điều 32. Nghiêm cấm các hành vi vi phạm các quy định về an toàn điện sau đây:
1. Sử dụng điện làm phương tiện để bảo vệ tài sản cá nhân hoặc phục vụ cho mục đích khác gây nguy hiểm cho người, động vật, môi trường sống, gây sự cố làm thiệt hại tài sản Nhà nước, tài sản công dân như: chống trộm, bẫy chuột, đánh cá, bảo vệ hoa màu.
2. Sử dụng thiết bị điện không đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện an toàn.
3. Kéo dây đấu điện không đảm bảo điều kiện an toàn như: dùng dây trần làm dây dẫn điện trong nhà; dùng điện theo cách lấy điện một pha bằng một dây dẫn, còn dây nguội đấu xuống giếng, xuống ao hoặc đấu nối vào đường ống nước.
4. Những người không có nhiệm vụ trèo lên cột điện hoặc vào trạm điện.
5. Các hành vi có thể gây tai nạn cho người và gia súc như: phơi quần áo, đồ dùng lên dây điện; thả diều, đá bóng ở gần đường dây điện.
6. Các hành vi có thể gây hư hỏng công trình lưới điện như: bắn chim đậu trên dây điện, trạm điện; quăng, ném bất kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện; tháo gỡ dây chằng néo, dây tiếp địa của cột điện; đào đất gây lún sụt móng cột điện; lợi dụng cột điện để làm nhà, lều quán bán hàng, buộc trâu bò hoặc gia súc khác.
7. Đến gần chỗ dây điện bị đứt, cột điện bị đổ khi chưa có thông báo đã cắt điện.
8. Trồng cây hoặc để cành cây, dây leo vi phạm khoảng cách an toàn đối với đường dây điện, trạm điện; để cây đổ vào đường dây điện khi phát quang tuyến.
MỤC 3: SỬ DỤNG ĐIỆN LÀM PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ TRỰC TIẾP
1. Bộ trưởng Bộ Công an cho phép sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp cho khu vực hoặc đối tượng thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho phép sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp cho khu vực hoặc đối tượng thuộc lĩnh vực quốc phòng.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp cho khu vực hoặc đối tượng thuộc quyền mình quản lý theo hướng dẫn của Bộ Công nghiệp.
MỤC 1: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN ĐIỆN
Điều 36. Nội dung quản lý nhà nước về kỹ thuật an toàn điện bao gồm:
1. Ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn điện trong các lĩnh vực: thiết kế, chế tạo, xây dựng, sản xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng điện.
2. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy phạm, tiêu chuẩn, quy trình, quy tắc về an toàn điện của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.
3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm an toàn điện.
4. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng có liên quan đến an toàn điện.
5. Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn trong hoạt động điện lực, sử dụng điện và bảo vệ an toàn công trình điện.
6. Tổ chức chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực an toàn điện.
7. Khen thưởng và xử lý vi phạm trong thực hiện an toàn điện.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn điện trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về an toàn điện, có nhiệm vụ:
a) Xây dựng, hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm nhà nước về an toàn điện, ban hành các tiêu chuẩn ngành liên quan;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy phạm, tiêu chuẩn an toàn điện hiện hành;
c) Phối hợp các hoạt động quản lý nhà nước về an toàn điện giữa các Bộ, ngành, địa phương;
d) Quản lý thống nhất việc đăng ký, kiểm định chất lượng các thiết bị, dụng cụ và sản phẩm điện đạt hoặc phù hợp tiêu chuẩn về an toàn;
đ) Phối hợp với các ngành có liên quan quy định cụ thể về tiêu chuẩn, kỹ thuật sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ:
a) Quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn điện;
b) Phối hợp với Bộ Công nghiệp xây dựng, hoàn thiện, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn điện.
4. Bộ Xây dựng có nhiệm vụ:
a) Ban hành các tiêu chuẩn, quy định về lắp đặt mạng điện trong các công trình xây dựng để thống nhất áp dụng trong phạm vi cả nước;
b) Ban hành tiêu chuẩn, quy định đối với hệ thống nối đất an toàn trong các toà nhà chung cư và dân dụng.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc quản lý nhà nước về an toàn điện.
6. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc quản lý nhà nước về an toàn điện:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn điện trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn và chỉ đạo của Bộ Công nghiệp và các Bộ chuyên ngành;
b) Xây dựng các mục tiêu bảo đảm an toàn điện đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của địa phương.
7. Thanh tra điện lực có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra về an toàn điện đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động điện lực và sử dụng điện; phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
MỤC 2: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN ĐỂ SẢN XUẤT
1. Trang bị đầy đủ các tài liệu về quy phạm, tiêu chuẩn an toàn điện, biên soạn, ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy trình, quy tắc, nội quy về an toàn điện áp dụng trong phạm vi cơ quan, doanh nghiệp trên cơ sở tiêu chuẩn, quy phạm pháp luật hiện hành của nhà nước.
2. Trang thiết bị điện phải có hồ sơ, lý lịch, tài liệu kỹ thuật liên quan, được quản lý chặt chẽ, cập nhật đầy đủ. Tại các vị trí vận hành phải trang bị đầy đủ các quy trình vận hành thiết bị, quy trình xử lý sự cố, quy trình an toàn thuộc các chuyên ngành liên quan, sơ đồ lưới điện, nội quy phòng cháy, chữa cháy, sổ nhật ký vận hành, dụng cụ, trang bị bảo hộ lao động cá nhân và các dụng cụ phương tiện khác theo quy định.
3. Bố trí cán bộ, sử dụng lao động làm công việc về điện phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ tuổi đời theo quy định của luật pháp, có sức khoẻ, không mắc các bệnh về thần kinh, tim mạch;
b) Được đào tạo về chuyên môn, kỹ thuật đúng yêu cầu ngành nghề;
c) Được huấn luyện về an toàn điện, sát hạch đạt yêu cầu, được cấp thẻ an toàn theo quy định hiện hành.
4. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, chính sách của nhà nước về bảo hộ lao động, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. Phải đảm bảo các điều kiện làm việc, dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm việc an toàn khi tiếp xúc với điện.
5. Thực hiện chế độ kiểm tra việc chấp hành quy trình, quy phạm về an toàn điện; phát hiện và khắc phục kịp thời những thiếu sót tồn tại trong đơn vị.
6. Thực hiện đúng chế độ bảo dưỡng, duy tu, nâng cấp chất lượng, đảm bảo điều kiện an toàn vận hành thiết bị.
7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao hệ số an toàn của quá trình sản xuất.
8. Khi xẩy ra sự cố, tai nạn về điện phải nhanh chóng áp dụng các biện pháp cần thiết để cấp cứu người bị nạn, giảm nhẹ thiệt hại và phải tổ chức điều tra phân tích nguyên nhân, kiểm điểm, xác định trách nhiệm, tìm ra những nguyờn nhõn chủ quan, xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn sự cố, tai nạn tái diễn.
9. Thực hiện việc thống kê theo dõi, báo cáo về sự cố, tai nạn điện theo quy định.
10. Tổ chức hoặc tham gia tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về công tác an toàn điện.
MỤC 3: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 2Nghị định 105/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực
- 3Quyết định 41/2001/QĐ-BCN về an toàn điện nông thôn do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành
- 4Chỉ thị 04/2006/CT-BCN về việc đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định mùa khô năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 5Quyết định 54/2001/QĐ-BCN Quy định sử dụng điện làm phương tiên bảo vệ trực tiếp do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành
- 6Thông tư 02/TT-KTAT-1997 hướng dẫn phân cấp về công tác quản lý kỹ thuật an toàn điện do Bộ công nghiệp ban hành.
- 1Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 2Quyết định 41/2001/QĐ-BCN về an toàn điện nông thôn do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành
- 3Chỉ thị 04/2006/CT-BCN về việc đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định mùa khô năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4Quyết định 54/2001/QĐ-BCN Quy định sử dụng điện làm phương tiên bảo vệ trực tiếp do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành
- 5Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 6Thông tư 02/TT-KTAT-1997 hướng dẫn phân cấp về công tác quản lý kỹ thuật an toàn điện do Bộ công nghiệp ban hành.
Nghị định 169/2003/NĐ-CP về an toàn điện
- Số hiệu: 169/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/12/2003
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 230 đến số 231
- Ngày hiệu lực: 14/01/2004
- Ngày hết hiệu lực: 13/09/2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực