- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 3Thông tư 19/2012/TT-BYT hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm do Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 26/2012/TT-BYT quy định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
- 5Thông tư 30/2012/TT-BYT quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành
- 7Thông tư 47/2014/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Thông tư 09/2015/TT-BYT Quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 2535/QĐ-UBND năm 2016 quy định về việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4088/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 17 tháng 11 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ Y tế quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 19/2012/TT-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ Y tế hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố;
Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
Căn cứ Thông tư số 09/2015/TT-BYT ngày 25/5/2015 của Bộ Y tế quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 2535/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành quy định việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1771/TTr-SYT ngày 02/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Y tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4088/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này phân cấp và phân công trách nhiệm quản lý về an toàn thực phẩm (ATTP) của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước hoặc tham mưu cho cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan có chuyên môn kỹ thuật về lĩnh vực ATTP được phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP thuộc ngành Y tế.
2. Các cơ quan hành chính nhà nước được điều chỉnh tại Quy định này bao gồm: Sở Y tế, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về ATTP và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo Luật ATTP và Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ATTP.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý
1. Bảo đảm sự thống nhất trong công tác quản lý về ATTP từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn; bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm, đảm bảo nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước; đảm bảo tính khoa học, đầy đủ và khả thi.
2. Phân cấp quản lý gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP đối với các cơ sở thực phẩm trên địa bàn.
3. Trường hợp cùng một đối tượng quản lý, nhưng có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của cấp tỉnh, nội dung khác lại thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện hoặc cấp xã thì cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý.
4. Việc đánh giá và xác nhận kiến thức về ATTP thực hiện theo nguyên tắc cấp nào cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thì cấp đó tổ chức đánh giá và cấp Giấy xác nhận kiến thức về ATTP.
Điều 4. Trách nhiệm chung
1. UBND các cấp quản lý thống nhất và toàn diện công tác bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quản lý; tổ chức điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP; chỉ đạo thực hiện các quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành về ATTP.
2. Trong phạm vi được phân cấp quản lý, các cơ quan hành chính (quy định tại Khoản 2, Điều 1 quy định này) chịu trách nhiệm trực tiếp trước UBND tỉnh về vấn đề quản lý, đảm bảo ATTP trên địa bàn. Thường xuyên báo cáo, đề xuất ý kiến với UBND tỉnh về tình hình quản lý ATTP và việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bảo đảm ATTP hàng năm.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý ATTP của Sở Y tế
Sở Y tế chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh; là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tại địa phương.
1. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế là đầu mối tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế về tình hình ATTP tại địa phương.
2. Thực hiện quản lý ATTP đối với các cơ sở thực phẩm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm: cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên; thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế; đá thực phẩm (nước đá dùng liền và nước đá dùng để chế biến thực phẩm trừ nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và dịch vụ ăn uống.
3. Tổ chức tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP đối với sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng (trừ thực phẩm chức năng), vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó đóng trên địa bàn.
4. Tổ chức cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm đối với các sản phẩm nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với hình thức quảng cáo thông qua hội nghị, hội thảo, sự kiện giới thiệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm đối với các sản phẩm như: thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm được tổ chức trên địa bàn; trả lời ý kiến về nội dung quảng cáo thực phẩm có công bố tác dụng tới sức khỏe khi các cơ quan có thẩm quyền được giao nhiệm vụ cấp giấy xác nhận hoặc thẩm định nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lấy ý kiến.
5. Thực hiện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai, bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn.
b) Cơ sở nhỏ lẻ sản xuất thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.
c) Cơ sở nhỏ lẻ kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có yêu cầu bảo quản sản phẩm đặc biệt.
d) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
6. Định kỳ, đột xuất tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình ATTP, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về ATTP theo thẩm quyền.
7. Chủ trì, phối hợp với các Sở chuyên ngành tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác khi có chỉ đạo của UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh, Bộ Y tế; khi phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm lưu thông trên địa bàn có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng; khi có sự khác biệt trong kết luận thanh tra của các Sở chuyên ngành; theo đề nghị của Sở chuyên ngành.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý ATTP của UBND huyện, thị xã, thành phố
UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về ATTP trên phạm vi địa bàn, có nhiệm vụ:
1. Chỉ đạo Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP huyện, thị xã, thành phố thực hiện các quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành và UBND tỉnh về ATTP.
2. Trực tiếp quản lý ATTP đối với các cơ sở thực phẩm trên địa bàn bao gồm: cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế, đá thực phẩm (nước đá dùng liền và nước đá dùng để chế biến thực phẩm trừ nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và kinh doanh dịch vụ ăn uống.
3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phân cấp của cấp có thẩm quyền.
4. Tổ chức cấp Giấy xác nhận kiến thức ATTP đối với cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống do UBND huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng cơ sở đủ điều kiện ATTP.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở dịch vụ ăn uống không thuộc diện phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bếp ăn tập thể của các công ty, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện,...) trên địa bàn ký cam kết bảo đảm ATTP.
6. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về ATTP, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý ATTP, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
7. Định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra tình hình ATTP, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về ATTP theo thẩm quyền.
8. Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý ATTP theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý ATTP của UBND xã, phường, thị trấn
UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước UBND huyện, thị xã, thành phố về ATTP trên phạm vi địa bàn, có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP xã, phường, thị trấn thực hiện các quy định của UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố về ATTP.
2. Chịu trách nhiệm quản lý các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống khác theo phân cấp của cấp có thẩm quyền trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống theo phân cấp của cấp có thẩm quyền.
4. Tổ chức cấp Giấy xác nhận kiến thức ATTP đối với các cơ sở thực phẩm, dịch vụ ăn uống do cấp xã cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc ký cam kết đối với cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống khác theo phân cấp.
5. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về ATTP, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý ATTP, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
5. Định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra tình hình ATTP, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về ATTP theo thẩm quyền.
6. Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý ATTP theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan quản lý ATTP các cấp tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh về việc thực hiện Quy định này.
2. Giao Sở Y tế hướng dẫn, triển khai, đôn đốc và giám sát các đơn vị thực hiện. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện công tác quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh.
3. UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến các đơn vị liên quan tại địa phương và UBND xã, phường, thị trấn. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế) về tình hình thực hiện công tác quản lý ATTP trên địa bàn.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan địa phương báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét giải quyết, chỉ đạo kịp thời./.
- 1Quyết định 4141/QĐ-UBND năm 2014 quy định phân cấp nhiệm vụ quản lý và tham gia quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong ngành y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 49/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 64/2017/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 2223/QĐ-UBND năm 2016 quy định về phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 3Thông tư 19/2012/TT-BYT hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm do Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 26/2012/TT-BYT quy định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
- 5Thông tư 30/2012/TT-BYT quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành
- 7Thông tư 47/2014/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 4141/QĐ-UBND năm 2014 quy định phân cấp nhiệm vụ quản lý và tham gia quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong ngành y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Thông tư 09/2015/TT-BYT Quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Quyết định 49/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Quyết định 2535/QĐ-UBND năm 2016 quy định về việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14Quyết định 64/2017/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 15Quyết định 2223/QĐ-UBND năm 2016 quy định về phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 4088/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 4088/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/11/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực