Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4012/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 7 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Bộ Nội vụ và Ủy ban Dân tộc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 3531/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động về Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn thành phố đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1941/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2796/TTr-SNV ngày 10 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thu hút, sử dụng, đào tạo và phát triển cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc thành phố, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
VỀ THU HÚT, SỬ DỤNG, ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Bộ Nội vụ và Ủy ban Dân tộc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 3531/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động về Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn thành phố đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1941/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch thu hút, sử dụng, đào tạo và phát triển cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 cụ thể như sau:
1. Đẩy mạnh khuyến khích, thu hút cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố. Đảm bảo tỷ lệ tương xứng và bố trí hợp lý cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số tại các địa phương có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, các địa bàn, khu vực xa trung tâm thành phố, các khu vực nhạy cảm, phức tạp về chính trị - xã hội. Chú trọng tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số làm việc trong lĩnh vực văn hóa, xã hội; các cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan đến xây dựng và thực hiện chính sách về người dân tộc thiểu số. Tiếp tục tăng cường tỷ lệ người dân tộc thiểu số làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; văn hóa - nghệ thuật, bảo tồn - bảo tàng,... nhằm giữ gìn và phát huy vai trò, bản sắc các dân tộc thiểu số đóng góp cho nền tảng kinh tế - xã hội thành phố.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị thành phố, trước tiên là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số có phẩm chất đạo đức, có trình độ, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu chức danh và vị trí việc làm; có năng lực tham mưu, xây dựng và thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội địa phương, nâng cao vị thế, vai trò và phát triển cộng đồng các dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố.
1. Giải thích từ ngữ
- Các sở - ngành thành phố có chức năng quản lý nhà nước về văn hóa - xã hội gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Y tế.
- Các quận - huyện có nhiều người dân tộc thiểu số cư trú là các quận - huyện có số lượng người dân tộc thiểu số cư trú thường xuyên từ 5.000 người trở lên hoặc có từ 5% tổng dân số là người dân tộc thiểu số trở lên.
2. Nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể
2.1. Tăng cường thu hút, tuyển dụng và bố trí cán bộ, công chức, viên chức
- Phấn đấu từ nay đến năm 2020, thu hút, tuyển dụng ngày càng nhiều cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số vào công tác trong hệ thống chính trị thành phố. Đặc biệt là các sở - ngành thành phố có chức năng quản lý nhà nước về văn hóa - xã hội và các quận - huyện, phường - xã - thị trấn có nhiều người dân tộc thiểu số cư trú. Thực hiện tốt quy định pháp luật và chính sách về tuyển dụng công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số.
- Quan tâm, ưu tiên bố trí người dân tộc thiểu số về công tác tại địa bàn cơ sở và các lĩnh vực liên quan đến an sinh xã hội, phát triển đời sống và giữ gìn bản sắc văn hóa các cộng đồng dân tộc thiểu số; bảo đảm sự kế thừa và chuyển tiếp có hiệu quả giữa các thế hệ cán bộ, hạn chế tình trạng thiếu hụt tại các khu vực có đông người dân tộc thiểu số sinh sống.
2.2. Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố phải đạt được đầy đủ các tiêu chuẩn như sau:
- 100% cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn ngạch/chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo ngạch/bồi dưỡng kiến thức theo chức danh nghề nghiệp; có trình độ ngoại ngữ và tin học đạt chuẩn theo quy định đối với từng loại chức danh, từng ngạch và từng chức danh nghề nghiệp.
- 100% cán bộ chủ chốt cơ sở phường - xã, thị trấn (Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và trưởng các đoàn thể phường - xã, thị trấn) có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; trung cấp lý luận chính trị trở lên.
2.3. Trang bị kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ về công tác dân tộc
- 100% cán bộ, công chức thuộc Ban Dân tộc và cán bộ, công chức phụ trách/làm việc trong lĩnh vực liên quan đến công tác dân tộc tại các phòng, ban chuyên môn thuộc các cơ quan, đơn vị tại các sở - ngành có chức năng quản lý nhà nước về văn hóa - xã hội, quận - huyện có nhiều người dân tộc thiểu số cư trú được bồi dưỡng thường xuyên, cập nhật kiến thức về nghiệp vụ công tác dân tộc.
- 100% công chức, viên chức là lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các quận - huyện có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống được bồi dưỡng kiến thức về công tác dân tộc (trừ trường hợp tại đơn vị sự nghiệp công lập không có viên chức/người lao động là người dân tộc thiểu số đang công tác).
- 100% cán bộ chủ chốt và công chức chuyên môn các phường - xã - thị trấn thuộc các quận - huyện có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống được bồi dưỡng, trang bị kiến thức về nghiệp vụ công tác dân tộc.
Để khuyến khích, thu hút và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức
- Tiếp tục kiến nghị Chính phủ và các bộ ngành liên quan khẩn trương ban hành và hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu tiên về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số. Trong đó, quan tâm đến thu hút và tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã tại các địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số, các địa bàn xa trung tâm thành phố, các khu vực nhạy cảm, phức tạp về an ninh, chính trị (về dân tộc và tôn giáo).
- Thực hiện tốt việc tuyển dụng phải gắn với sử dụng và quản lý công chức, viên chức theo Đề án vị trí việc làm và công tác cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính phục vụ, chuyên nghiệp, tinh gọn, hiện đại. Quan tâm ưu tiên tuyển dụng công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số đang cư trú tại địa phương, đơn vị.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách định hướng đào tạo, bồi dưỡng đối với sinh viên, học viên là người dân tộc thiểu số ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp theo hướng tài trợ, trao học bổng, đào tạo theo địa chỉ sử dụng đối với các vị trí, lĩnh vực khó thu hút, các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống người dân tộc thiểu số.
- Vận động, tuyên truyền nâng cao ý thức tự nguyện, tự giác và khơi gợi nhiệt huyết cống hiến trong cộng đồng các dân tộc thiểu số để kịp thời động viên, phát hiện và giới thiệu các trường hợp có đủ điều kiện, năng lực, trình độ tham gia ứng tuyển; bồi dưỡng và phát huy nhân tài.
2. Đổi mới chính sách sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
2.1. Xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng và phát huy năng lực
- Quan tâm, tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số tiếp tục phấn đấu, rèn luyện, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong đó, tập trung định hướng, hướng dẫn và phân công công tác phù hợp với năng lực, trình độ và đặc thù văn hóa, lối sống của từng cộng đồng dân tộc thiểu số.
- Xem xét, ưu tiên bổ sung, đưa vào quy hoạch và bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số. Đảm bảo tỷ lệ hợp lý, nâng cao tỷ lệ lãnh đạo, quản lý là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số; các lĩnh vực liên quan đến an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số của thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở điều kiện, khả năng của thành phố, đặc biệt là các trường hợp có hoàn cảnh khó khăn, diện gia đình chính sách. Đảm bảo việc sử dụng các khoản hỗ trợ thực sự hiệu quả, tiết kiệm, tạo động lực, khơi gợi tinh thần phấn khởi, nhiệt huyết tham gia đóng góp, nỗ lực cống hiến cho kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2.2. Tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
- Đẩy mạnh luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức, tăng cường cán bộ, công chức, viên chức trẻ về công tác tại cơ sở, đặc biệt là tại các địa bàn có đông người dân tộc thiểu số, các khu vực còn khó khăn, khu vực nông thôn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tạo cơ sở tuyên truyền, vận động, gắn kết quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và cộng đồng dân tộc thiểu số ở cơ sở.
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, công chức, viên chức gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận, công tác dân tộc với đồng bào dân tộc thiểu số qua các thời kỳ làm nền tảng trong xây dựng và triển khai thực hiện các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số.
- Thường xuyên theo dõi, phát hiện các gương điển hình người tốt việc tốt để kịp thời khen thưởng, khuyến khích và động viên tinh thần nhiệt huyết, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức gắn với công tác phê bình và tự phê bình theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ” và từng cán bộ, công chức phải cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ, cam kết và phương hướng phấn đấu, khắc phục khuyết điểm.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp sai phạm về công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức; các vấn đề khiếu nại, tố cáo; vi phạm các chính sách, quy định pháp luật về công tác dân tộc; tạo tâm lý an tâm, tin tưởng, phấn khởi của đồng bào dân tộc thiểu số vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
3.1. Định hướng đào tạo, bồi dưỡng:
- Tăng cường đào tạo về lý luận chính trị; kiến thức quản lý nhà nước theo ngạch công chức/kiến thức chuyên ngành theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và các nội dung kiến thức, kỹ năng đặc thù do Nhà nước quy định mà ít có cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện đào tạo. Đối với các nội dung khác về ngoại ngữ, tin học căn bản và nâng cao, cán bộ, công chức, viên chức phải tự học tập, nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học đạt chuẩn quy định của ngạch, chức danh nghề nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng xử lý, giải quyết tình huống phát sinh đối với các vấn đề liên quan đến đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số; kỹ năng tiếp công dân và giao tiếp nơi công sở; đạo đức công vụ. Đặc biệt tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng công tác dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Đào tạo có trọng tâm, trọng điểm đối với các nhóm đối tượng cụ thể: đào tạo chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tham gia các chương trình, dự án, ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn của thành phố; đào tạo đội ngũ chuyên gia, lãnh đạo quản lý theo hướng hội nhập quốc tế trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp gắn với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò của cán bộ, công chức, viên chức tại các địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số của thành phố.
3.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
a) Đào tạo, bồi dưỡng trong nước đối với các chương trình chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể:
* Về lý luận chính trị:
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp lý luận chính trị - hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành đang giữ ngạch/chức danh nghề nghiệp tương đương ngạch Chuyên viên trở lên. Đặc biệt tập trung chuẩn hóa trình độ lý luận chính trị đối với các đối tượng sau:
+ Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, lĩnh vực; kể cả các đối tượng là lãnh đạo, quản lý chủ chốt ở cơ sở.
+ Đội ngũ công chức tham mưu thực hiện các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội thành phố và địa phương, ngành/lĩnh vực.
+ Cán bộ, công chức tham mưu trong các lĩnh vực xây dựng Đảng, vận động nhân dân, công tác dân tộc với đồng bào dân tộc thiểu số và cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cho người dân.
* Về kiến thức quản lý nhà nước theo ngạch công chức/kiến thức bồi dưỡng chuyên ngành theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức:
Đẩy mạnh bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức. Đề xuất các Bộ - ngành Trung ương sớm ban hành quy định cụ thể và tiêu chuẩn, khung chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý chuyên ngành theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, nhất là các khối có số lượng viên chức lớn (như giáo dục, y tế) và các khối đặc thù (văn hóa - nghệ thuật; thể dục - thể thao; thông tin - báo chí...).
* Về kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ: Tập trung bồi dưỡng, hoàn thiện các kiến thức chuyên sâu như sau:
- Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp phòng, cấp sở và tương đương theo tiêu chuẩn và chương trình của Bộ Nội vụ ban hành.
- Bồi dưỡng kỹ năng quan hệ ứng xử, giao tiếp của công chức, viên chức với nhân dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến thức về đạo đức, văn hóa công vụ.
- Bồi dưỡng ngắn hạn về cập nhật các chủ trương chính sách của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, các chính sách về xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
- Triển khai phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế, nâng cao nhận thức về yêu cầu đổi mới, năng lực sáng tạo, tiếp thu và “đi tắt đón đầu” trong ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới môi trường làm việc, hạn chế tình trạng “chảy máu chất xám” từ khu vực công trong bối cảnh cạnh tranh khu vực và toàn cầu.
- Bồi dưỡng kiến thức về cải cách hành chính, chính quyền điện tử, thương mại điện tử. Hoàn thiện tổ chức và cơ chế hoạt động của các đơn vị xúc tiến thương mại phát huy vai trò làm cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường, thông tin, đào tạo nguồn nhân lực.
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước theo chuyên ngành: tài chính, nội vụ, ngoại vụ, giao thông vận tải, xây dựng, thanh tra, quy hoạch - kiến trúc, xây dựng, công nghiệp, dịch vụ - thương mại, nông nghiệp...
* Đào tạo tiếng dân tộc: quan tâm đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các quận - huyện có đông người dân tộc thiểu số cư trú; cán bộ, công chức trực tiếp phụ trách lĩnh vực liên quan đến đời sống người dân tộc thiểu số; các đối tượng thường xuyên giao tiếp, giải quyết thủ tục hành chính và vận động nhân dân;...
b) Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Đẩy mạnh hợp tác, liên kết, trao đổi văn hóa và giáo dục giữa thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố kết nghĩa của nước bạn, đặc biệt là các quốc gia có mối quan hệ truyền thống tốt đẹp, đối tác chiến lược của Việt Nam. Tích cực triển khai, cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo các chương trình được tài trợ học bổng của các nước bạn đối với các ngành, lĩnh vực như: hành chính công, quản lý nhà nước (tùy theo từng chuyên ngành), các ngành khoa học xã hội,...
3.3. Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
- Đào tạo, bồi dưỡng với hình thức tập trung, tại chức, bán tập trung, tập huấn, tham quan trong và ngoài nước; trong đó ưu tiên các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn và trung hạn có nội dung bám sát với chuyên môn, nhiệm vụ đang công tác.
- Thực hiện chế độ đào tạo theo tín chỉ, học phần; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện các hình thức đào tạo, bồi dưỡng từ xa. Nghiên cứu xây dựng các chương trình giáo dục pháp luật, đạo đức công vụ; kiến thức, kỹ năng cơ bản theo hình thức giáo trình điện tử, bài giảng trực tuyến phù hợp với năng lực, đặc thù của cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số.
3.4. Nâng cao chất lượng đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát huy năng lực người học sau đào tạo
- Tiếp tục tổ chức đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên theo từng khóa đào tạo, bồi dưỡng, nhất là các khóa đào tạo, bồi dưỡng về công tác dân tộc. Tập trung nâng cao chất lượng điều tra, thu thập ý kiến của người học về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đánh giá. Căn cứ kết quả tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng để tiến hành cập nhật, biên soạn lại các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm tính khoa học, ứng dụng của các nội dung đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của người học.
- Đánh giá chương trình đào tạo, bồi dưỡng song song với đánh giá năng lực cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ trước và sau khi đào tạo, bồi dưỡng, gắn với công tác tổ chức cán bộ từ khâu tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, quy hoạch và đề bạt cán bộ, công chức, viên chức.
4. Xây dựng chính sách đãi ngộ, thu hút và phát triển nguồn cán bộ
4.1. Bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả các chương trình, kế hoạch tìm kiếm, phát hiện và phát huy cán bộ trẻ là người dân tộc thiểu số để có chính sách hỗ trợ linh hoạt, tạo điều kiện phát huy năng lực, tinh thần hăng say cống hiến. Quan tâm chuẩn bị đội ngũ cán bộ, chủ động tạo nguồn nhân sự bổ sung cho bộ máy nhà nước phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn phát triển, bảo đảm sự kế thừa, tiếp nối giữa các thế hệ cán bộ, tạo sức lan tỏa trong hệ thống chính trị. Chú trọng đi sâu vào các nội dung: tạo nguồn học viên đạt chuẩn; ngành nghề đào tạo; lựa chọn cơ sở đào tạo trong và ngoài nước có chất lượng; bố trí, phân công công tác sau đào tạo; việc theo dõi, thử thách và hỗ trợ, phát huy năng lực cá nhân.
4.2. Nghiên cứu xây dựng mới và bổ sung các chính sách thu hút đội ngũ nhân lực chất lượng cao là người dân tộc thiểu số. Tập trung các đối tượng chuyên gia, nhà khoa học về lĩnh vực văn hóa, bảo tồn, bảo tàng có phẩm chất và trình độ cao phù hợp với yêu cầu quản lý, xây dựng và phát triển cộng đồng các dân tộc thiểu số của thành phố vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị; nhất là các cơ quan, đơn vị thuộc nhóm ngành khoa học, công nghệ, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch lồng ghép trong kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan về phát triển kinh tế - xã hội; về tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị thành phố. Cụ thể:
- Kinh phí về chính sách ưu đãi, thu hút và đào tạo nâng chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức/chức danh nghề nghiệp viên chức; ngoại ngữ (tiếng Anh) và tin học: được trích từ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện và kinh phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước theo ngạch công chức, kiến thức quản lý theo chuyên ngành chức danh nghề nghiệp viên chức; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn, bồi dưỡng tiếng dân tộc và nghiệp vụ công tác dân tộc: được lồng ghép trong kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm do ngân sách thành phố chi trả.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các chính sách ưu đãi, xã hội hóa, tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện tốt nội dung Kế hoạch, đồng thời góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước.
V. PHÂN CÔNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
1.1. Chủ trì, chịu trách nhiệm triển khai Kế hoạch, phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố các nội dung có liên quan nhằm thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu đã đề ra.
1.2. Chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện đối với các sở - ngành thành phố, các quận - huyện và tổng hợp báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ và đột xuất.
1.3. Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, đề xuất Trung ương, Chính phủ và Bộ Nội vụ xem xét, bổ sung và ban hành quy định về tiếp tục hoàn thiện thể chế; đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số; đổi mới công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ lãnh đạo, quản lý; thu hút và phát triển nhân tài là người dân tộc thiểu số.
1.4. Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách phù hợp nhằm huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình, bao gồm: nguồn ngân sách của thành phố; các dự án hỗ trợ của Bộ - ngành Trung ương; các dự án tài trợ và các nguồn đóng góp của các cơ quan, tổ chức khác.
2. Ban Dân tộc
2.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện rà soát, thống kê thực trạng cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố nhằm xây dựng các giải pháp khuyến khích, thu hút và bố trí, nâng cao chất lượng đội ngũ đạt chuẩn quy định từng chức danh và đạt chuẩn theo chỉ tiêu Kế hoạch đề ra.
2.2. Phối hợp với các sở - ngành, quận - huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số gửi Sở Nội vụ tổng hợp vào Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo nhiệm vụ được phân công.
2.3. Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, theo dõi việc thực hiện các chỉ tiêu cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, nâng chuẩn trình độ và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại Ban Dân tộc.
2.4. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung về tiếp tục hoàn thiện thể chế; đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ lãnh đạo, quản lý; thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
2.5. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách phù hợp nhằm huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình, bao gồm: nguồn ngân sách của thành phố; các dự án hỗ trợ của Bộ - ngành Trung ương; các dự án tài trợ học bổng của nước ngoài; các nguồn đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Sở Tài chính
3.1. Phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Dân tộc tổ chức thẩm định, giao dự toán, cấp kinh phí và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch thanh, quyết toán kinh phí đúng quy định.
3.2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có ý kiến góp ý, tư vấn, khuyến nghị và hỗ trợ Sở Nội vụ, Ban Dân tộc và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình, bao gồm: nguồn ngân sách của thành phố; các dự án hỗ trợ của Bộ - ngành Trung ương; các dự án tài trợ học bổng của nước ngoài; các nguồn đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Các Sở - ngành, quận - huyện
4.1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng quy định pháp luật và mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra về tuyển dụng, sử dụng, quản lý và đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số của các cơ quan, đơn vị thuộc các sở - ngành thành phố, Quận - Huyện ủy, Hội đồng nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội quận - huyện, phường - xã - thị trấn theo kế hoạch, hướng dẫn của Sở Nội vụ và Ban Dân tộc.
4.2. Bố trí, sắp xếp công tác trong hệ thống cơ quan, đơn vị trực thuộc, đảm bảo phát huy vai trò của người dân tộc thiểu số trong công tác tham mưu, quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa - xã hội, quản lý dân cư, phát triển cộng đồng các dân tộc thiểu số.
4.3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cử cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số tham gia học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo đến năm 2020 đạt được các chỉ tiêu đề ra. Chủ động sử dụng ngân sách địa phương, đơn vị để có chế độ hỗ trợ, khuyến khích học tập.
4.4. Tuyên truyền, vận động trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tại địa phương; phát hiện, giới thiệu và khuyến khích người có đủ năng lực, uy tín; các cá nhân có trình độ cao, chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm thực tiễn tham gia tuyển dụng công chức, viên chức để tăng cường, bố trí làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
4.5. Định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội thành phố
5.1. Phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Dân tộc, các sở - ngành, quận - huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này. Phối hợp với Ban Tổ chức thành ủy, Ban Tuyên giáo Thành ủy, các sở - ngành thành phố hướng dẫn và hỗ trợ về tuyển dụng, sử dụng, quản lý và đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội quận - huyện, phường - xã - thị trấn theo kế hoạch, hướng dẫn của Sở Nội vụ và Ban Dân tộc.
5.2. Rà soát, bố trí, sắp xếp công tác trong hệ thống cơ quan, đơn vị trực thuộc, đảm bảo phát huy vai trò của cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số trong công tác tham mưu, hỗ trợ thực hiện các chính sách về lĩnh vực văn hóa - xã hội, quản lý dân cư, phát triển cộng đồng các dân tộc thiểu số.
5.3. Tuyên truyền, vận động trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tại địa phương; phát hiện, giới thiệu và khuyến khích người có đủ năng lực, uy tín; các cá nhân có trình độ cao, chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm thực tiễn tham gia tuyển dụng công chức, viên chức để tăng cường, bố trí làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
5.4. Thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội theo chủ trương, đường lối của Đảng và quy định pháp luật; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, tổng hợp các kiến nghị của đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số, nhất là ở cơ sở, các địa bàn có đông người dân tộc thiểu số sinh sống. Phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra việc sử dụng và phát huy nguồn cán bộ là người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị các cấp.
6. Các viện, trường, trung tâm có chức năng và được giao tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số
6.1. Phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Dân tộc và các cơ quan, đơn vị có liên quan có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên; củng cố, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ, công chức, viên chức thành phố.
6.2. Phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Dân tộc và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch tổng thể về đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ được phân công và điều kiện thực tiễn tại đơn vị.
6.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo đúng nhiệm vụ, chức trách được phân công, đảm bảo chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng ngân sách nhà nước hiệu quả, tiết kiệm.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị lãnh đạo các cơ quan liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ và Ban Dân tộc) để xem xét, giải quyết./.
- 1Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 2Quyết định 235/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch và phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Gia Lai năm 2018
- 3Quyết định 25/2018/QĐ-UBND quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương
- 4Nghị quyết 114/NQ-HĐND năm 2019 bãi bỏ Nghị quyết 76/NQ-HĐND về phê chuẩn Đề án bố trí, tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc Mông và một số dân tộc thiểu số ít người trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2021
- 1Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 2Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 3Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 235/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch và phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Gia Lai năm 2018
- 6Quyết định 25/2018/QĐ-UBND quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương
- 7Nghị quyết 114/NQ-HĐND năm 2019 bãi bỏ Nghị quyết 76/NQ-HĐND về phê chuẩn Đề án bố trí, tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc Mông và một số dân tộc thiểu số ít người trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2021
Quyết định 4012/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thu hút, sử dụng, đào tạo và phát triển cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- Số hiệu: 4012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/07/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thị Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra