- 1Nghị quyết 33/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 2Nghị quyết 100/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND và bãi bỏ Nghị quyết 33/2008/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2008/NQ-HĐND | Vĩnh Yên, ngày 25 tháng 7 năm 2008 |
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ vào Pháp lệnh cán bộ công chức năm 1998, sửa đổi năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Trên cơ sở Tờ trình số 129/TTr-UBND ngày 15/7/2008 của UBND tỉnh về một số chính sách phát triển đội ngũ cán bộ , công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hoá – Xã hội HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành một số chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung cụ thể sau:
Nghị quyết này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan ban hành chính, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội hưởng lương từ nguồn ngân sách địa phương; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và một số đối tượng đặc biệt được đào tạo, tuyển dụng để bổ sung nguồn công chức, viên chức của tỉnh.
Những đối tượng trên phải được UBND tỉnh ra quyết định cử đi học hoặc tuyển dụng và phải cam kết trở về công tác tại Vĩnh Phúc theo sự phân công của cơ quan quản lý.
3. Đối tượng, cơ chế chính sách
3.1. Đào tạo bổ sung nguồn cán bộ, công chức, viên chức
3.1.1 Đào tạo trình độ đại học cho khu vực miền núi
- Đối tượng: Là học sinh người dân tộc ít người và học sinh ở các xã miền núi của tỉnh, được cử đi học theo kế hoạch của Nhà nước giao.
- Cơ chế chính sách: Thực hiện theo Nghị quyết số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về quy định chế độ cử tuyển và các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3.1.2. Đào tạo trình độ Đại học Y, Dược cho ngành Y tế
- Đối tượng: Là những học sinh đã trúng tuyển vào các trường Đại học Y, Dược, Học viện Quân y (hệ dân sự), thời gian đào tạo tuỳ theo thời gian đào tạo của từng trường.
- Cơ chế chính sách: Tỉnh hỗ trợ 100% học phí trong thời gian đào tạo và hỗ trợ một phần chi phí ăn, ở.
3.1.3 Đào tạo trình độ đại học cho học sinh xuất xắc
- Cơ chế chính sách: Tỉnh hỗ trợ 100% học phí trong thời gian đào tạo và hỗ trợ một phần chi phí ăn, ở.
3.1.4. Đào tạo các đối tượng có năng khiếu trong các lĩnh vực thể thao, nghệ thuật:
- Đối tượng: Là các vận động viên giỏi, huấn luyện viên giỏi thuộc các môn mũi nhọn của tỉnh, học sinh có năng khiếu đặc biệt về TDTT, mỹ thuật, âm nhạc được đào tạo trong nước hoặc ngoài nước, thời gian đào tạo từ 06 tháng đến 02 năm hoặc đào tạo liên tục theo các độ tuổi tham gia thi đấu.
- Cơ chế chính sách: Tỉnh hỗ trợ 100% học phí, tiền tài liệu và tiền sinh hoạt ăn, ở.
3.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
3.2.1. Đào tạo cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn
- Đối tượng: Là cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn (trừ những người từ 55 tuổi trở lên đối với nam, 50 tuổi trở lên đối với nữ).
- Cơ chế chính sách: Trong thời gian đi học được hưởng nguyên lương; Tỉnh hỗ trợ 100% học phí đào tạo và cơ quan cử đi học hỗ trợ tiền tài liệu. Chính sách này chỉ áp dụng đến năm 2010.
3.2.2. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức
- Đối tượng:
+ Đào tạo ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh): Đối với cán bộ, công chức, viên chức đã tốt nghiệp đại học chuyên môn, có khả năng nâng cao về ngoại ngữ đ làm việc trực tiếp với người nước ngoài (không quá 45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với nữ);
+ Đào tạo giáo viên ngoại ngữ giỏi thành giáo viên cốt cán (không quá 35 tuổi).
+ Đào tạo nâng cao cho cán bộ, bác sỹ, dược sỹ đại học chuyên ngành y tế có trình độ chuyên môn khá trở lên, ở tất cả các chuyên ngành thuộc các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện để cử đi đào tạo chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sĩ, tiến sĩ (không quá 45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với nữ).
+ Đào tạo nâng cao cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ chuyên môn giỏi, thuộc các lĩnh vực trong hệ thống chính trị mà tỉnh có nhu cầu nhằm tạo nguồn cán bộ quản lý, chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực (không quá 45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với nữ).
* Các đối tượng trên được đào tạo trong nước hoặc ngoài nước theo chương trình và thời gian của từng chuyên ngành cụ thể.
- Cơ chế chính sách:
+ Đối với những đối tượng được đào tạo trong nước, trong thời gian đi học cán bộ, công chức, được hưởng nguyên lương; cơ quan cử cán bộ, công chức đi học hỗ trợ tiền tài liệu học tập; tỉnh hỗ trợ 100% học phí đào tạo và mỗi tháng được hỗ trợ thêm không quá 03 tháng lương tối thiểu.
+ Đối với những đối tượng được đào tạo ngoài nước theo thời gian và yêu cầu đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức được hưởng nguyên lương; tỉnh hỗ trợ 100% chi phí đào tạo đối với đối tượng bắt buộc và 50% chi phí đào tạo đối với các đối tượng khác do tỉnh cử.
+ Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuẩn về chuyên môn ngoại ngữ đi đào tạo nâng cao ở ngoài nước nhưng không thuộc chỉ tiêu cử đi đào tạo của tỉnh. Trong thời gian đi học cán bộ, công chức, viên chức được hưởng nguyên lương và tỉnh hỗ trợ 50% học phí đào tạo.
3.2.3. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể, hàng năm tổ chức các Đoàn cán bộ quản lý và công chức tham mưu hoạch định chính sách đi nghiên cứu học tập kinh nghiệm nước ngoài, kinh phí do ngân sách tỉnh chi.
3.3. Chính sách thu hút, ưu đãi
3.3.1. Thu hút đối với những người có trình độ cao, chuyên môn giỏi ở một số chuyên ngành như: Y khoa, kinh tế, kỹ thuật, hành chính công, các nghệ sĩ, ca sĩ được đào tạo cơ bản và đạt giải ba trở lên (hoặc tương đương) trong các cuộc thi quốc gia hoặc quốc tế, các huấn luyện viên giỏi (có thành tích xuất sắc trong đào tạo vận động viên đạt Huy chương vàng quốc gia, khu vực hoặc thế giới), vận động viên xuất sắc (đạt Huy chương Vàng quốc gia, khu vực hoặc thế giới), nghệ nhân, cán bộ có chuyên môn và ngoại ngữ giỏi làm việc trực tiếp với người nước ngoài nhưng chưa được hưởng chế độ hỗ trợ trên.
Cơ chế, chính sách thu hút như sau:
- Tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa II, huấn luyện viên giỏi, vận động viên xuất sắc, cán bộ có chuyên môn và ngoại ngữ giỏi có thể làm việc trực tiếp với người nước ngoài được tỉnh hỗ trợ 70 triệu đồng.
- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I, dược sỹ, các nghệ sỹ, ca sỹ, nghệ nhân: Được tỉnh hỗ trợ 40 triệu đồng.
- Bác sỹ, dược sỹ đại học tốt nghiệp các trường Đại học Y Hà Nội, Đại học Dược Hà Nội, Học viện Quân y hệ chính quy, và tốt nghiệp loại khá ở các trường Đại học Y, Đại học Dược khác có nguyện vọng về Vĩnh Phúc công tác lâu dài, chịu sự phân công của cơ quan có thẩm quyền, được tỉnh hỗ trợ toàn bộ kinh phí đã đóng góp với trường Đại học và một phần chi phí ăn, ở (tối đa không quá 40 triệu đồng).
* Các đối tượng trên, ngoài các chính sách thu hút được tạo điều kiện về nơi ở.
- Các đối tượng nêu tại điểm 3.3.1 nếu cư trú và làm việc tại các đô thị lớn, các trường Đại học, Bệnh viện Trung ương, các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước và ngoài nước khi được các cơ quan, đơn vị của tỉnh mời liên kết, hợp tác ở những lĩnh vực mà tỉnh có nhu cầu thì được hưởng một khoản kinh phí theo công việc, sản phẩm cụ thể hoặc theo hợp đồng kinh tế.
Cơ chế, chính sách ưu đãi như sau:
- Tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa II, huấn luyện viên có thành tích xuất sắc trong đào tạo vận động viên đạt Huy chương Vàng quốc gia, khu vực hoặc thế giới, vận động viên đạt Huy chương Vàng quốc gia, khu vực hoặc thế giới được tỉnh hỗ trợ 40 triệu đồng.
- Thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa I, nghệ nhân: Được tỉnh hỗ trợ 25 triệu đồng;
3.4. Tất cả các đối tượng hưởng chính sách theo nghị quyết này không thực hiện đúng cam kết, phải chịu trách nhiệm xử lý theo quy định.
3. Kinh phí thực hiện:
Căn cứ vào chỉ tiêu, số lượng đào tạo hàng năm, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 2. Giao UBND tỉnh cụ thể hoá nghị quyết, rà soát, bãi bỏ các quy định trái với nghị quyết này và tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với HĐND tỉnh theo quy định.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 23-7-2008 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 942/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới của tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- 2Kế hoạch 4247/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 4012/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thu hút, sử dụng, đào tạo và phát triển cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- 4Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Nghị quyết 33/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 2Nghị quyết 100/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND và bãi bỏ Nghị quyết 33/2008/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 2Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 5Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định thực hiện Nghị quyết 100/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND và bãi bỏ Nghị quyết 33/2008/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Quyết định 942/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới của tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- 8Kế hoạch 4247/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Quyết định 4012/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thu hút, sử dụng, đào tạo và phát triển cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 13 ban hành
- Số hiệu: 16/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 25/07/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Trịnh Đình Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/08/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực