- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Khoa học và Công nghệ- Bộ Nội vụ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4006/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 11 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC UBND TỈNH, CẤP HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 582/TTr-SKHCN ngày 30/10/2008; của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 507/TTr-SNV ngày 26 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Vị trí và chức năng:
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ được thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
3.1. Lãnh đạo Sở: Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc.
Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
a/ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra.;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phòng Quản lý Khoa học;
- Phòng Quản lý Công nghệ;
- Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở;
- Phòng Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ;
- Phòng Quản lý chuyên ngành.
Chức năng, nhiệm vụ, biên chế của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
b/ Chi cục trực thuộc Sở:
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
c/ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, được ngân sách bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
- Trung tâm Nuôi cấy mô thực vật;
- Trung tâm Thông tin - Ứng dụng - Chuyển giao khoa học và công nghệ (có quyết định riêng - được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Tư vấn chuyển giao khoa học và công nghệ).
3.3. Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Khoa học và Công nghệ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao hàng năm.
Điều 2. Cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là huyện) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố là Phòng Công thương hoặc Phòng Kinh tế (đối với thị xã, thanh phố); vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể do UBND huyện quyết định theo quy định tại mục I, II phần II Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ.
Phòng Công thương, Phòng Kinh tế có con dấu để giao dịch.
Phòng Công thương, Phòng Kinh tế có Trưởng phòng, không quá 02 Phó trưởng phòng. Biên chế hành chính của Phòng Công thương, Phòng Kinh tế do Ủy ban nhân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngày kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 124/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 128/2005/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về công tác Nội vụ tỉnh Lào Cai
- 3Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Tuyên Quang
- 4Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2008 phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Kiên Giang
- 5Quyết định 25/2016/QĐ-UBND Quy định về các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Nghệ An
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Khoa học và Công nghệ- Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 124/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Quyết định 128/2005/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về công tác Nội vụ tỉnh Lào Cai
- 7Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Tuyên Quang
- 8Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2008 phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Kiên Giang
- 9Quyết định 25/2016/QĐ-UBND Quy định về các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Nghệ An
Quyết định 4006/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện của tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 4006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Mai Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực