Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 124/2004/QĐ-UB

Ninh Bình, ngày 14 tháng 01 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở ĐỊA PHƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 02/TT-SNV ngày 05/01/2004 và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 550/TT-KHCN ngày 16/12/2003;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trowngr các cơ quan có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

 

T.M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
 Chủ tịch đã ký




 Đinh Văn Hùng

 

QUY ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC  VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-UB ngày 14/01/2004 của UBND tỉnh Ninh Bình)

A. SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

I. Vị trí và chức năng

Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về vưn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hoá); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

Sở Khoa học và Công nghệ chịu sợ quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh Ninh Bình, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.

II. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Trình UBND tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý khoa học, hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ nêu tại điểm 2 mục này sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, kế hoạch, và nhiệm vụ đó; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lưcdj khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.

4. Về hoạt động khoa học và công nghệ.

a. Xây dựng và trình UBND tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống;

b. Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; theo dõi, kiểm tra nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh về hoạt động khoa học và công nghệ; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem, xét;

d. Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám đinh, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh;

đ. Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

e. Trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh và quy định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống;

g. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình UBND tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện, thị xã phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật;

h. Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: Khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ; thông tin tư liệu khoa học và công nghệ;

i. Trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập các Hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Thường trực của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.

5. Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm:

a. Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;

b. Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh; thực hienẹ việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;

c. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá; công bố các hàng hoá phù hợp với tiêu chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

d. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh.

6. Về sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hoá):

a. Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất; theo dõi, tổng hợp và tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;

b. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

7. Về an toàn bức xạ và hạt nhân:

a. Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của pháp luật;

b. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

c. Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân.

8. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.

9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.

10. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp luật.

12. Tổng hợp thống kê tình hình hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ và UBND tỉnh.

13. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ với Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.

14. Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và tài chính, tài sản của sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.

III. Cơ cấu tổ chức.

1. Lãnh đạo sở:

Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Giám đốc sở quản lý, điều hành công việc của sở theo chế độ Thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở. Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.

Việc bổ nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và các quy định của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về quản lý cán bộ.

Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Các tổ chức giúp việc của Giám đốc sở gồm:

a. Văn phòng;

b. Thanh tra Sở;

c. Phòng Quản lý khoa học;

d. Phòng Quản lý công nghệ;

đ. Phòng Thông tin - Sở hữu trí tuệ, Sở hữu công nghiệp và an toàn bức xạ hạt nhân.

e. Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng;

3. Sở Khoa học và Công nghệ có Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ là đơn vị sự nghiệp có thu tự trang trải quỹ tiền lương và chi phí hoạt động.

4. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban quy định tại mục III, khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ.

Đối với Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng và Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức để Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định ban hành.

5. Biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ do UBND tỉnh giao hàng năm.

B. BỘ PHẬN CHUYÊN MÔN GIÚP UBND HUYỆN, THỊ XÃ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.

I. Nhiệm vụ

1. Tổ chức phổ biến và thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách của Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn huyện, thị xã (dưới đây gọi chung là huyện).

2. Phổ biến, tuyên truyền và tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ ở địa phương, xây dựng và phát triển phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất và đời sống, phổ cập kiến thức khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện.

3. Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; lựa chọn các tiến bộ khoa học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất và đời sống phụ hợp với điều kiện của huyện.

4. Phối hợp với các tổ chức, cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn huyện.

5. Quản lý công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.

6. Trình Chủ tịch UBND huyện thành lập các Hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thực hiện nhiệm vụ Thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ huyện.

7. Thực hiện thống kê, thông tin khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.

8. Phối hợp với thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ thanh tra đối với các tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn huyện.

9. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất về tình hình hoạt động khoa học và công nghệ với Chủ tịch UBND huyện và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.

II. Tổ chức và biên chế

Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ công tác của địa phương và chỉ tiêu biên chế được giao, Chủ tịch UBND huyện bố trí 01 công chức tại Phòng Công thương (ở thị xã Ninh Bình là Phòng Kinh tế Tổng hợp) giúp Chủ tịch UBND huyện và Hội đồng khoa học và công nghệ huyện chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ về khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ; an toàn bức xạ và hạt nhân huyện.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 124/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do tỉnh Ninh Bình ban hành

  • Số hiệu: 124/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/01/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Đinh Văn Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/01/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 02/03/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản